GÓC ƯU ĐÃI

Góc DỊCH VỤ

Góc KHAI VẤN thói quen

habit of wellness (how)

hABIT OF SUCCESS

Góc KHAI VẤN HẠNH PHÚC

UNLEASH YOUR HAPPINESS WITHIN

SET GOALS WITH HAPPINESS IN MIND

DISCOVER HAPPINESS LIFE PURPOSE

FROM FORGIVENESS TO HAPPINESS

REWRITE YOUR HAPPINESS LIFE STORY

BUILD YOUR HAPPINESS RELATIONSHIP

GÓC KHAI VẤN TƯ DUY

MASTER YOUR EMOTIONS

TRANSFORMATIONAL MINDSET

COACHING MINDSET IN WORKPLACE

DISCOVER YOUR WORLD OF THOUGHTS

BE RESILIENCE, BE YOUR HERO

BUILD YOUR CONFIDENT MINDSET

GÓC SELF-COACHING

21 DAYS HAPPINESS CHALLENGE

21 DAYS MINDFULNESS CHALLENGE

21 DAYS CONFIDENCE CHALLENGE

GÓC GIỚI THIỆU

Góc VIDEO

góc kể chuyện

Câu chuyện khai vấn của Coach Nhung

Coach Nhung có cơ hội tiếp cận với Khai vấn lần đầu tiên vào cuối năm 2017, 1 năm sau ngày mua được 1 căn hộ nho nhỏ với nhiều nỗ lực vất vả về tài chính. Khóa học Certified Life Coach (chứng nhận bở ICF) thời điểm đó là một cách mà Coach Nhung đi tìm câu trả lời cho câu hỏi: tại sao mình không thấy vui hơn khi hoàn thành 1 mục tiêu lớn của cuộc đời (mua nhà), tại sao mình vẫn chưa thấy hạnh phúc khi được làm công việc mà mình yêu thích với thu nhập khá ổn; vậy thì điều gì làm mình hạnh phúc? Khóa học Khai vấn đầu tiên chưa giúp coach Nhung tìm ra được câu trả lời nhưng đã gợi mở cho Nhung những suy nghĩ rộng mở và đa chiều về cuộc sống.

Năm 2019, coach Nhung thành lập Coaching Corner, đơn giản chỉ là mở ra trang Facebook page cung cấp 1 chương trình coaching duy nhất “Khai vấn để hiểu bản thân hơn” với mong muốn giúp cho những ai giống như Nhung “chưa hiểu bản thân thật sự mong muốn điều gì cho cuộc sống này”. Được khách hàng tin tưởng và khích lệ, Nhung tự thấy cần nâng cao tay nghề cũng như đi tìm câu trả lời đích thực cho câu hỏi “hạnh phúc là gì” nên đã có cơ may được tiếp cận với Tâm lý học tích cực. Trong bối cảnh dịch Covid diễn biến phức tạp trên toàn thế giới thì trong năm 2020 Nhung lại có cơ hội được học trực tuyến với những chuyên gia từ Mỹ về Tâm lý học tích cực. Phải nói đây là cơ hội bằng vàng vì nếu không có Covid chắc các chương trình này chỉ tổ chức trực tiếp tại Mỹ với chi phí đầu tư khá lớn. Không để mình bị động trong tình hình Covid, Nhung đã dành gần như toàn bộ thời gian rảnh ngoài giờ làm việc để học và đọc, làm bài tập, các bài kiểm tra và bài thi. Gieo kiên trì thì gặt được quả ngọt thành công, đầu năm 2021 Nhung đã chính thức trở thành Positive Psychology Master Coach (chắc là người đầu tiên ở Việt Nam có chứng chỉ này). Tuy vậy, chưa dừng lại ở đó, Nhung cũng có một sự yêu thích đặc biệt với việc tìm hiểu về Tư duy, Tâm lý và Tư duy dường như là 2 yếu tố bổ sung cho nhau và không thể tách rời. Thế là lại “tầm sư học đạo”, nếu có lòng tìm thì sẽ gặp, nên sau 3 tháng học tập kiên trì không mệt mỏi Nhung có thêm một chứng chỉ nữa “Master Mindset Life Coach”.

Gieo gì gặt nấy, coach Nhung tin tưởng tuyệt đối vào triết lý này và hành trình trở thành Life Coach của Nhung là một minh chứng rõ ràng nhất. Hành trình đó không những giúp Nhung tìm lại được chính mình mà còn giúp Nhung vỡ lẽ ra nhiều điều về hạnh phúc để sống một cuộc đời đáng sống hơn là đem hết những gì đã được học và trải nghiệm để hướng dẫn lại cho mọi người.

Thiết lập thói quen tập thể dục cho chị Hà

Chị Hà là giáo viên cũng là một bà mẹ đảm đang có 2 con. Một trong những điều chị Hà nói với tôi là muốn bắt đầu tập thể dục. Khi khách hàng cho bạn biết chính xác những gì họ muốn thì nó làm cho công việc của bạn với tư cách là một người khai vấn cuộc sống trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Tuy nhiên, những gì khách hàng muốn và mục tiêu thực sự cuối cùng của họ có thể có một khoảng cách nào đó, vì vậy tôi luôn cẩn trọng kiểm tra lại bằng câu hỏi Tại sao. Tôi sẽ đi sâu hỏi câu hỏi đó hàng trăm lần nếu cần giống như một đứa trẻ nhỏ. Vì tôi rất cần biết bây giờ chị ấy có động lực thực sự hay không, đây có phải thực sự là điều chị Hà muốn và điều này sẽ hỗ trợ cho mục tiêu dài hạn của chị ấy hay không. Do đó, câu hỏi đầu tiên của tôi là tại sao để tìm hiểu về động lực, có thể là động lực tích cực hoặc động lực tiêu cực.

Động lực tích cực là gì. Động lực tích cực là khi chị Hà bắt đầu tập thể dục thì sẽ có thể giảm cân và do đó sẽ có thể chơi với con nhiều hơn. Động lực tiêu cực là gì? Để khám phá ra được điều này, tôi đã đặt câu hỏi: Nếu chị không bắt đầu tập thể dục thì điều gì sẽ xảy ra? Câu trả lời là: Nếu chị không bắt đầu tập thể dục thì sẽ không giảm được cân nào, rồi chị sẽ tiếp tục tăng cân, không tốt cho sức khỏe dẫn đến có thể phải nhập viện vì các bệnh liên quan đến thừa cân. Chị có thể chết sớm hơn và chị sẽ không ở bên cạnh tụi nhỏ được nữa.

Cái nào tốt hơn? Tích cực hay tiêu cực, tất cả đều phụ thuộc vào lựa chọn của chị. Đôi khi khách hàng không thể tìm thấy động lực tích cực thì hãy tìm động lực tiêu cực cho họ để họ có một lý do đủ lớn, khi họ có động lực đủ mạnh, thì mọi thứ khác thúc đẩy họ dễ dàng hơn nhiều. Đây là cách tôi khai vấn cho chị Hà và những công cụ mà tôi đã sử dụng trong trường hợp cụ thể này là quy tắc 20 giây và thử thách thói quen 30 ngày. Tôi muốn tạo cho chị ấy một thử thách, tôi muốn đảm bảo rằng chị ấy làm việc này mỗi sáng từng chút một.

Khai vấn giúp chị Thảo thấy hạnh phúc hơn

Chị Thảo là một bà mẹ đơn thân, sống trong một khu phố không mấy thoải mái. Chị ấy có một cô con gái 7 tuổi, mà chị rất yêu chìu, sẵn sàng làm bất cứ điều gì cho con gái mình. Chị Thảo có một công việc toàn thời gian nhưng không vui vẻ lắm với nó vì thực sự chị không kiếm đủ tiền. Vì vậy, chị ấy đang cố gắng tìm một công việc khác. Đồng thời, chị cũng làm việc bán thời gian với vai trò người mẫu.

Những gì tôi đã làm với Thảo đơn giản chỉ là lắng nghe, lắng nghe và lắng nghe, tìm hiểu về Thảo càng nhiều càng tốt để thấy rằng chị ấy không hạnh phúc. Và những gì tôi có thể giúp là tăng mức độ hạnh phúc cho Thảo. Tôi quyết định sử dụng công cụ "viết lá thư cảm ơn" (gratitude letter) sau khi cho Thảo làm hoạt động: liệt kê những người nào trong cuộc sống làm Thảo thấy biết ơn họ. Tại sao điều này lại giúp Thảo tăng mức độ hạnh phúc? Vì đây là cơ hội để Thảo được ngồi xuống và suy ngẫm, rồi viết một lá thư cho người mà chị ấy biết ơn với càng nhiều chi tiết càng tốt, kể cả lý do tại sao Thảo biết ơn người đó. Lý tưởng nhất là Thảo đích thân mang và đọc lá thư cho người đó nghe.

Khi Thảo làm cho người khác hạnh phúc, một cách tự nhiên Thảo cũng sẽ cảm thấy hạnh phúc hơn. Trong nghiên cứu tâm lý học tích cực, lòng biết ơn có mối liên hệ mạnh mẽ và nhất quán với mức độ hạnh phúc cao hơn. Lòng biết ơn giúp con người có nhiều cảm xúc tích cực hơn, tận hưởng những trải nghiệm đẹp đẽ, cải thiện sức khỏe, đối mặt với nghịch cảnh và xây dựng những mối quan hệ vững chắc.

Giúp chị Dung giải tỏa căng thẳng bằng thiền

Chị Dung là một y tá, đã kết hôn, có hai con 7 tuổi và 15 tuổi. Dung làm việc thực sự chăm chỉ, thường xuyên về muộn, lịch làm việc theo ca thì thường thay đổi mỗi ngày, thường xuyên cũng làm việc vào cuối tuần. Chồng chị ấy làm thầu khoán, thỉnh thoảng có thể điều chỉnh lịch làm việc để giúp đỡ và ở bên con cái nếu cần thiết. Nhưng nói chung mọi việc trong nhà ngoài cơ quan chị đều phải quán xuyến tất cả. Do vậy chị thấy vô cùng căng thẳng và đang tìm cách nào đó để giúp mình giải tỏa căng thẳng. Có rất nhiều cách để giúp giải tỏa căng thẳng. Nên tôi và chị Dung đã ngồi xuống cùng nhau và thảo luận về một số phương pháp. Cuối cùng tôi hỏi: chị đã bao giờ thử thiền chưa? Chị có muốn thử cách này không?

Chị ấy nói đã từng nghe qua về thiền nhưng liệu thiền có giúp chị giảm căng thẳng? Tôi lưu ý rằng giảm căng thẳng là cái mà tôi gọi là một tác dụng hỗ trợ; nó không phải là mục tiêu cuối cùng của thiền định nhưng nó có thể là một tác dụng hỗ trợ. Vì vậy, nếu chị muốn cuộc sống thay đổi bắt đầu bằng thiền và tiếp tục làm điều này trong nhiều ngày, nhiều tháng và nhiều năm thì có cơ hội từ bên trong, tác dụng hỗ trợ đó sẽ giúp chị giảm căng thẳng.

Công cụ mà tôi sử dụng là một bài thiền quét cơ thể nhanh chóng để cung cấp cho chị ấy một ý tưởng về cách thiền hoạt động. Sau đó tôi giúp chị thiết lập thói quen thiền định bằng việc sử dụng phương pháp "small win" (chiến thắng nhỏ). Rồi tôi lại giúp chị hình thành một nhóm thói quen, khi một thói quen có thể kích hoạt thói quen khác bằng cách gom một thói quen khác của chị với thói quen thiền định. Sau 21 ngày đồng hành cùng chị, chị đã dần dần cảm nhận và nhìn thấy tác dụng hỗ trợ của thiền định với việc giảm căng thẳng.

Khai vấn cho anh Chánh làm những gì anh yêu thích

Anh Chánh năm nay 37 tuổi, đã kết hôn và có một mối quan hệ hôn nhân rất ổn. Gia đình anh sống ở một ngôi nhà riêng xa trung tâm thành phố. Quãng đường đi làm của anh ấy mất gần như hai giờ mỗi ngày, cả đi lẫn về, từ thứ Hai đến thứ Sáu. Nhiều ngày cuối tuần, anh cũng phải đi làm, cũng có thể làm việc ở nhà nhưng anh ấy vẫn mất nhiều thời gian cho công việc của mình vào cuối tuần.

Anh Chánh muốn làm điều gì đó khác vì anh có đam mê chia sẻ kiến ​​thức của mình với những người khác nên anh muốn viết một cuốn sách. Anh cứ giữ niềm đam mê này trong đầu, quanh đi quẩn lại với nó nhưng không thể tìm thấy thời gian để thực sự bắt đầu. Câu hỏi mà tôi hỏi anh Chánh trong tình huống này là: anh đã trải qua một ngày từ lúc thức dậy đến khi đi ngủ như thế nào? Tại sao tôi lại hỏi câu hỏi này vì điều này sẽ cho tôi biết những gì xảy ra trong một ngày của anh. Nếu anh chỉ nói với tôi rằng anh ấy rất bận rộn cả ngày thì không giúp ích được gì nhiều cho tôi. Tôi có thể thấy được anh ấy không có nhiều thời gian nhưng tôi đang tìm kiếm những khoảng thời gian mà anh có thể dành cho việc viết lách. Tôi đang tìm kiếm những thói quen hiện có. Tôi đang tìm kiếm phần thưởng để kích hoạt thói quen. Và tôi nhận ra anh Chánh dành khá nhiều thời gian để xem tivi sau bữa tối.

Tất nhiên anh Chánh nói với tôi rằng thời gian xem tivi là để anh ấy thư giãn khi về nhà. Tôi bèn hỏi: điều gì khiến anh được thư giãn; phải chăng, viết lách 30 phút mỗi tối thay vì xem tivi cũng có thể khiến anh thư giãn được không. Hẳn là anh Chánh đã không biết cho đến khi thử làm vậy. Chúng tôi bắt đầu thay thế việc xem tivi bằng việc viết một cuốn sách mà nhân tiện mang lại sự hài lòng. Anh ấy thậm chí còn hài lòng hơn sau khi nhận ra đang làm những gì mình thích làm, đó là bắt tay vào viết sách và chia sẻ kinh nghiệm của mình với rất nhiều người.

Rất nhiều người trong chúng ta có đam mê làm một điều gì đó nhưng chúng ta không làm hoặc không thể làm được vì quá bận rộn mưu sinh hoặc vì không có nguồn lực, vì tập trung vào thứ khác hoặc đơn giản là chúng ta không biết bắt đầu như thế nào. Đó chính là lý do chúng ta cần khai vấn để thực sự bắt tay vào hiện thực hóa đam mê.

Khai vấn giúp em An suy nghĩ tích cực hơn

An là một chàng trai độc thân 28, 29 tuổi. Gần đây, do tái cơ cấu trong tổ chức nên An bị cho thôi việc. Em ấy cố gắng mỗi ngày và dành đủ thời gian tập trung vào tìm công việc mới. Nhưng cho đến nay, An vẫn chưa gặp may mắn, nộp hồ sơ đã nhiều, đi phỏng vấn cũng nhiều mà chưa công ty nào gọi lại cho An. Vì vậy, An gần như lo lắng suốt cả ngày và đặc biệt là khi đi ngủ, em không thể ngủ được.

Tôi nhận thấy dường như An chỉ tập trung vào những điều tồi tệ; chỉ tập trung vào quá khứ em đã mất việc như thế nào, rồi lo lắng chuyện gì sẽ xảy ra nếu em không tìm được việc làm trong vòng hai tháng ba tháng sáu tháng một năm. Em có khả năng và kỹ năng tuyệt vời nhưng hầu như em chỉ lo lắng mà không chuẩn bị gì cho mình cả; chuẩn bị so với chỉ lo lắng và không thực hiện bất kỳ hành động nào là một điều khác biệt.

Do đó, tôi hỏi em có thể nghĩ về một điều nào tốt đã xảy ra ngày hôm nay không. Phải mất một lúc em mới trả lời được. Tôi lại hỏi em có thể nghĩ về một điều tốt nữa đã xảy ra hôm nay không. Sau đó tôi lại hỏi em có thể nghĩ ra một cái nữa không? Tôi muốn em tập trung vào những điều tốt đẹp đã xảy ra vào ngày hôm đó. Tôi đặt câu hỏi cho đến khi tôi nhận được ba điều tốt.

Bài tập này là từ chương trình khai vấn hạnh phúc của tôi, đó là bài tập "viết ba điều tốt", yêu cầu mọi người tập trung và viết ra ba điều tốt đã xảy ra hôm nay và lý do tại sao, rồi thực hiện lại điều này mỗi ngày trong ít nhất 30 đến 45 ngày. Tôi giúp An xác định thời gian vào buổi tối trước khi đi ngủ để tập trung viết ra ba điều tốt đó và viết ra lý do tại sao em tin rằng chúng tốt cho em để giảm bớt lo lắng, từ đó dần dần xây đắp suy nghĩ và cảm xúc tích cực. Nuôi dưỡng cảm xúc tích cực là sự chuẩn bị tốt nhất cho mọi biến cố trong đời.

Khai vấn giúp em Liên phát huy thế mạnh của mình

Liên là một nhà quản lý khá thành công và rất được kính trọng trong tổ chức của em. Em sống hạnh phúc cùng chồng. Cả 2 vợ chồng đều có rất nhiều bạn bè. Họ đi ra ngoài, giao lưu, vui chơi. Nhưng có một điều là khi đi làm, Liên không giao du gì cả mà chỉ tập trung vào công việc.

Tôi đã nghĩ đến việc thiết lập thói quen áp dụng thế mạnh trong công việc cho Liên mà tôi và Liên cùng thảo luận trước đó. Vì nghiên cứu cho thấy rằng khi chúng ta áp dụng điểm mạnh của mình vào điều gì đó mà chúng ta giỏi và áp dụng nó ở mọi nơi, không chỉ với bạn bè và gia đình mà còn tại nơi làm việc, chúng ta sẽ trở nên thành công hơn.

Tôi đã hỏi Liên điều gì đang ngăn cản em sử dụng điểm mạnh đó trong công việc. Điều gì đang ngăn cản em trở thành người hòa đồng hơn với mọi người hơn trong văn phòng? Tôi muốn xem Liên thực sự giỏi ở điểm nào để em ấy có thể áp dụng những điểm mạnh đó trên diện rộng chứ không chỉ trong một số tình huống nhất định. Tôi cho em làm khảo sát VIA Character Strengths để xem em thực sự giỏi ở điểm nào và chúng tôi cùng thảo luận với nhau cách áp dụng điểm mạnh mạnh đó trong công việc. Chúng tôi xem xét năm điểm mạnh nhất, cũng đồng thời cố gắng áp dụng chúng bằng công cụ "activate energy" (kích hoạt năng lượng nhanh). Có nghĩa là tôi khuyến khích em bắt chuyện trước, trò chuyện nhanh chóng với bất kỳ ai trong văn phòng khi đi lấy nước, khi đi vệ sinh, khi ăn trưa. Việc bắt chuyện trước không chỉ giúp kết nối với các nhà quản lý cấp trên mà còn là kết nối với tất cả mọi người trong tổ chức của em.

Thiết lập thói quen thực hành tỉnh thức cho bạn Sa

Bạn Sa năm nay 35 tuổi, là một phụ nữ thành đạt, có cuộc sống độc thân khá thoải mái với thu nhập tốt. Bạn rất năng động, làm việc chăm chỉ và chơi hết mình. Ngoài ra, Sa cũng rất thích tập thể dục, vận động rất nhiều nhưng bạn nhận thấy rằng mặc dù là một người hoạt động thể chất nhưng tâm trí của mình luôn bất an, quên trước quên sau, suy nghĩ thất thường.

Do vậy, bạn đến gặp tôi với mong muốn tìm ra điều gì đó mà có thể giúp bạn tiếp tục luyện tập thể chất nhưng cũng giúp trấn an tinh thần. Chúng tôi đã nói về các lựa chọn khác nhau và cùng nhau nghĩ ra yoga vì Sa muốn tập thể dục và đồng thời thực hành tỉnh thức (mindfulness). Yoga là bộ môn thể dục giúp thỏa mãn cả 2 yêu cầu này của Sa. Nhưng phần quan trọng nhất vẫn là duy trì được thói quen. Cho nên tôi khai vấn giúp Sa để tìm ra các nguồn lực hỗ trợ tốt nhất cho Sa trong việc duy trì thói quen tỉnh thức (làm việc mình biết và biết việc mình làm).

Các công cụ mà tôi sử dụng là "small win" (chiến thắng nhỏ) để giúp Sa tạo động lực mỗi ngày, tôi cũng khuyên Sa nếu tập luyện ở ngoài hay ở phòng tập thì nên tập cùng một nhóm gọi là nhóm hỗ trợ (supporting group) vì nhóm này sẽ giúp Sa làm theo mà không quên việc luyện tập tỉnh thức. Còn nếu Sa tập yoga ở nhà thì nên có một đối tác trách nhiệm (accountability partner) giúp làm gương và nhắc nhở cho Sa khi cần thiết. Trong 21 ngày đầu tiên thiết lập thói quen, tôi đã đồng hành với Sa như một accountability partner. Sau đó, Sa đã nhờ em gái làm việc này để đảm bảo Sa duy trì được thói quen và sự kiên nhẫn sau 21 ngày.

Khai vấn giúp em Diễm quản lý tiền bạc tốt hơn

Diễm có một công việc tốt, kiếm tiền tốt, chưa kết hôn và sống chung với bố mẹ. Một điều khiến Diễm phiền lòng là mặc dù kiếm tiền giỏi nhưng Diễm lại không thực sự biết tất cả tiền đi đâu.

Trong trường hợp cụ thể này, tôi tập trung vào việc quản lý tốt tiền bạc, loại bỏ thói quen xấu và hình thành thói quen quản lý tiền tốt. Vì vậy, Diễm và tôi đã làm việc với nhau để giúp em thiết lập các thói quen hàng ngày, và từng chút một bắt đầu kết nối tất cả các tài khoản của em và xa hơn là nhìn thấy tương lai của em sẽ đi đến đâu và như thế nào nếu quản lý hoặc không quản lý tiền tốt.

Đây là những câu hỏi tôi hỏi Diễm: em tiết kiệm được bao nhiêu phần trăm (so với tổng số thu nhập). Em đã tiêu xài bao nhiêu phần trăm (so với tổng số thu nhập). Quan trọng nhất là em thực sự cần chi bao nhiêu? Cái gì đáng và cái gì không đáng? Xa hơn là em cần để dành bao nhiêu tiền để thiết lập mục tiêu tiết kiệm tiền cho gia đình và bản thân khi về già, sau khi nghỉ hưu. Lưu ý tôi chỉ hỏi về phần trăm tiền so với tổng thu nhập, không nói về số tiền cụ thể nên thu nhập của Diễm vẫn là sự riêng tư cá nhân, không ai biết.

Đã có rất nhiều nghiên cứu về quản lý tiền mà tôi đã học hỏi và chia sẻ lại với em. Tôi đã sử dụng công cụ "small win" (chiến thắng nhỏ). Tôi muốn Diễm bắt đầu ngay (activate energy). Tôi sử dụng công cụ đối tác trách nhiệm (accountability partner). Đây thực sự là điều mà Diễm cần phải làm việc cùng với người thân trong gia đình. Hãy đảm bảo rằng họ hiểu và ủng hộ Diễm trong việc quản lý tiền bạc, giúp Diễm hình thành thói quen tốt này.

Khai vấn cho bạn Danh về cách giảm cân

Danh là một anh chàng 30 tuổi độc thân, làm việc cho công ty dược phẩm với tư cách là giám đốc dự án. Gần đây có rất nhiều dự án đang diễn ra và Danh vô cùng bận rộn, thường xuyên làm việc vào đêm muộn và rất nhiều ngày cuối tuần. Danh sau khi thảo luận vài điều đã nói với tôi rằng anh ấy cần giảm cân một chút.

Anh ấy biết tôi không phải là Health Coach nhưng nghe nói rằng tôi là một chuyên gia khai vấn về thói quen và tin rằng tôi có thể giúp anh ấy thiết lập một số thói quen mới, có thể sẽ giúp giảm cân. Do vậy, chúng tôi đã làm việc với nhau. Câu hỏi đầu tiên vẫn là xác định lại những gì anh ấy muốn làm nên tôi hỏi: Mục tiêu của bạn là gì? Tiếp theo là một loạt câu hỏi giúp tìm ra và thiết lập thói quen mới cho Danh: Bạn muốn giảm bao nhiêu kg vào lúc nào? Bạn hiện đang làm gì để hỗ trợ mục tiêu mới của mình? Mấy giờ bạn ăn tối? Bạn đi ngủ lúc mấy giờ? Bạn ngủ bao nhiêu tiếng?

Theo đó, các công cụ mà tôi đã sử dụng là "small win" (chiến thắng nhỏ), "accountability partner" (đối tác trách nhiệm) và "making an announcement" (đưa ra thông báo). Trong trường hợp cụ thể này, công cụ đo cân nặng không hiệu quả với Danh. Vì anh ấy nói với tôi rằng khi đi cân vào buổi sáng và thấy mình nặng như thế nào khiến anh ấy phát điên và nó không giúp ích gì cho dù Danh có giảm đi vài cân. Trong khi đó công cụ "đối tác trách nhiệm" lại có hiệu quả rất tốt vì Danh có một người bạn thân tên là Sơn rất năng động. Sơn đến công viên mỗi sáng để đạp xe và thường đi bộ chạy bộ đường dài. Với sự chỉ dẫn và nhắc nhở của Sơn, Danh dần dần thiết lập được thói quen tập thể dục, làm tiền đề cho việc giảm cân, ít nhất là không tăng cân nữa. Như vậy Danh không cần tôi nữa với tư cách chuyên gia khai vấn thói quen, và tôi hoàn toàn vui vẻ với điều đó tôi vì rất tin tưởng vào sự tiến bộ của khách hàng (cho dù không có tôi bên cạnh).

Góc KIẾN THỨc

Coaching (khai vấn) là gì?

Coaching giúp bạn đi đến ước mơ lớn của mình & mở rộng tầm nhìn để tạo ra 1 mục tiêu hấp dẫn cho cuộc sống, sau đó giúp bạn lập kế hoạch để đạt được điều đó. Bất kể lĩnh vực nào trong cuộc sống bạn muốn cải thiện hoặc chuyển đổi, việc thuê 1 chuyên gia khai vấn cuộc sống đảm bảo bạn không phải làm việc đó 1 mình, bạn sẽ thực hiện được mục tiêu & phát huy hết tiềm năng của bản thân. Sau đây là những gì 1 Life Coach làm cho bạn: yêu cầu bạn có trách nhiệm với bản thân bằng cách đưa bạn đến với những kỳ vọng cao hơn & nhắc nhở bạn đang làm tất cả vì mục đích gì; thách thức bạn nhìn thấy tiềm năng thực sự của mình & cố gắng không thua kém tất cả những gì bạn mong muốn; giúp bạn tìm thấy ý nghĩa trong những thử thách của cuộc sống & cho nỗi đau của bạn có mục đích; giúp bạn kiểm soát tâm trí của mình để bạn có thể chọn cách lạc quan, cảm thấy tự tin & nắm vững tư duy thành công; giúp bạn giữ vững cam kết trong những thời điểm bạn cảm thấy thất vọng, quá tải hoặc trở nên mất tập trung bởi những bất ổn trong cuộc sống; là hệ thống hỗ trợ mà bạn có thể dựa vào khi những người xung quanh bạn phản đối, ghét bỏ hoặc không tin vào tầm nhìn của bạn.

So sánh khai vấn với tư vấn, trị liệu, đào tạo và cố vấn

1.Sự khác biệt giữa khai vấn và tư vấn (consulting):

-Khai vấn là đặt câu hỏi, dẫn dắt khách hàng tìm ra câu trả lời; còn tư vấn là cho lời khuyên giải quyết vấn đề của khách hàng.

-Khai vấn tập trung vào con người, cho phép giải pháp đến từ khách hàng; còn tư vấn là đưa ra giải pháp, tập trung vào kết quả.

-Khai vấn là để hỗ trợ khách hàng đạt được kết quả nhất định vì khai vấn thường làm việc với khách hàng đang gặp tình huống tắc nghẽn; còn tư vấn được thuê để tạo ra kết quả nhất định vì tư vấn thường làm việc với người đang gặp khó khăn.

2. Sự khác biệt giữa khai vấn và trị liệu (therapy):

-Khai vấn làm việc với các khách hàng “ổn”, là người mà muốn một đối tác độc lập để cùng vượt qua; còn trị liệu làm việc với các khách hàng bị “đổ vỡ” (trầm cảm, lo lắng, nghiện ngập), cần sự trợ giúp chuyên nghiệp để đưa ra hướng giải quyết.

-Khai vấn nhìn thấy điểm mạnh của khách hàng và lĩnh vực họ có thể phát triển; còn trị liệu là chuyên gia được đào tạo về y khoa và khoa học hành vi.

-Khai vấn sử dụng hiểu biết và trực giác để dẫn dắt và hướng dẫn khách hàng đến sự hoàn thiện; còn trị liệu được yêu cầu để cảm xúc và suy nghĩ sang một bên.

-Khai vấn tập trung vào tương lai và phát triển các giải pháp khả thi; còn trị liệu tập trung vào hàn gắn quá khứ.

-Khai vấn tập trung vào mục tiêu/khát vọng/hoài bão; còn trị liệu tập trung vào đi tìm nguồn gốc của vấn đề.

3.Sự khác biệt giữa huấn luyện và đào tạo:

-Khai vấn là khám phá tiềm năng bên trong, tạo điều kiện cho người khác suy nghĩ và giúp họ học hỏi tìm hiểu qua công việc; còn đào tạo là đổ kiến thức vào, giảng dạy các kỹ năng và kiến thức cụ thể.

-Khai vấn tập trung vào quy trình, có thể kết hợp ngay vào nội dung các cuộc hội thoại trao đổi công việc hay trong cuộc sống bình thường; còn đào tạo tập trung vào nội dung.

-Khai vấn có mối quan hệ ngang hàng, theo nhu cầu cá nhân; còn đào tạo có mối quan hệ thầy – trò, thường được tổ chức theo lớp, nhóm.

-Khai vấn là cách tuyệt vời để áp dụng những gì học được vào công việc hay trong cuộc sống hàng ngày; còn đào tạo đôi khi không có đủ thời lượng để ứng dụng, rèn luyện ngay kỹ năng và kiến thức vừa học.

4. Sự khác biệt giữa huấn luyện và kèm cặp/cố vấn (mentoring):

-Khai vấn có mối quan hệ ngang hàng, chuyên gia khai vấn không nhất thiết phải là người cao cấp và thường không đưa ra lời khuyên hoặc kinh nghiệm; còn kèm cặp là mối quan hệ cao thấp (người có kinh nghiệm đi trước với người mới ít kinh nghiệm hơn trong cùng lĩnh vực làm việc hay cuộc sống).

-Khai vấn là đặt câu hỏi và phản hồi để tạo điều kiện cho người được hỏi suy nghĩ và tự học hỏi thực tế để tự tìm ra giải pháp; còn kèm cặp là chia sẻ, khuyên bảo, khuyến cáo hoặc đề nghị, có xu hướng dựa trên niềm tin, giá trị và ý kiến của các cố vấn.

-Chuyên gia khai vấn chỉ cần là chuyên gia trong lĩnh vực của mình, chứ không cần phải là chuyên gia trong bất kỳ lĩnh vực nào khác; còn cố vấn thường là một chuyên gia trong lĩnh vực của mình.

Self-coaching (Tự khai vấn) là gì?

1/ Tự khai vấn về cơ bản là một hoạt động tự định hướng cho phép bạn tiến lên phía trước với các mục tiêu bằng cách tạo các kế hoạch bằng các hành động và phương pháp mà bạn thực hiện thành công. Mỗi người chúng ta đều có khả năng học hỏi sự khôn ngoan và khi chúng ta học được sự khôn ngoan, chúng ta trở thành cố vấn của chính mình và chúng ta bắt đầu sử dụng kinh nghiệm làm giáo viên cho mình. Nguyên tắc cốt lõi của Self-Coaching nằm ở tiền đề cơ bản rằng không có ai tốt hơn chính bạn để tạo ra những gì bạn mong muốn. Bạn không chỉ là chuyên gia trong cuộc sống của chính bạn, mà bạn là người nhìn thấy tầm nhìn của chính bạn và sẽ thực hiện công việc sáng tạo và tìm tài nguyên để xem qua nó. Đưa ra các công cụ bạn có thể gợi ra các giải pháp tự khám phá cho các vấn đề của riêng bạn. Ngày càng có nhiều người nhận thấy rằng những nỗ lực không ngừng của họ để chuyển từ vấn đề sang giải pháp bằng cách sử dụng kỹ năng tự khai vấn, các công cụ và phương pháp là những cách hiệu quả để xây dựng bộ công cụ hiệu quả cá nhân của họ.

2/Lợi ích của việc tự khai vấn là gì? Nếu bạn có thể tự khai vấn thành công mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba, điều này có những lợi ích sau: Bạn cảm thấy được trao quyền và nhận ra khả năng của chính mình; Bạn làm việc hướng tới và đạt được các mục tiêu cá nhân mà bạn đã đặt ra cho chính mình; Bạn phát triển các kỹ năng và khả năng mà có thể sử dụng trong tương lai để tiến bộ hơn nữa trong các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống trong sự phát triển cá nhân và phát triển chuyên môn; Bạn tiết kiệm tiềncác buổi khai vấn hoặc tư vấn cuộc sống có thể tốn nhiều chi phí.

3/Tại sao phải tự khai vấn? Tại sao không nhận ra rằng những va vấp bạn cảm thấy trong cuộc sống là một dấu hiệu cho thấy bạn đã rời xa khả năng tự nhiên của chính mình cho hạnh phúc đích thực. Tự khai vấn là một cách tiếp cận mới mang tính cách mạng để giảm bớt các cuộc đấu tranh trong cuộc sống. Kết hợp các kỹ thuật nhận thức tâm lý mạnh mẽ với một kế hoạch huấn luyện động lực để trao quyền cá nhân, tkhai vấn sẽ đơn giản hóa khoa học tâm lý khó hiểu, cho phép bạn:

- Nhận ra rằng lo lắng, trầm cảm, hoảng loạn, bất hạnh, thiếu thành công, sợ hãi và xung đột mối quan hệ chỉ là những thói quen những thói quen có thể được phá vỡ

- Khai vấn, động viên và trao quyền cho bản thân để nhận ra rằng hạnh phúc thực sự là một lựa chọn - một lựa chọn bạn có thể thực hiện

- Thay đổi lối suy nghĩ tiêu cực đồng thời phát triển lối sống lành mạnh, thích nghi

- Hiểu rằng cố gắng kiểm soát cuộc sống không phải là câu trả lời - đó là vấn đề

- Nhận ra rằng không bao giờ hoàn cảnh cuộc sống khiến bạn phải quỳ gối - đó là cách giải thích (ngụy biện) của bạn về những trường hợp này

Positive Psychology coaching là gì?

Tâm lý học tích cực theo định nghĩa của Tiến sĩ Martin Seligman và Mihaly Csikszentmihalyi là sự kết hợp giữa hedonic và eudemonic. Hạnh phúc theo hedonic là có mức độ cảm xúc tích cực cao và mức độ cảm xúc tiêu cực thấp. Và eudemonic về cơ bản là tạo ra mục đích và ý nghĩa. Hạnh phúc có nghĩa là những điều khác nhau đối với những người khác nhau. Nhưng nói chung đó là trải nghiệm tổng thể về niềm vui và ý nghĩa, được hòa mình vào dòng chảy - sự tập trung liền mạch (flow). Đơn giản hơn tâm lý học tích cực chỉ là một khoa học đo lường và nghiên cứu về một cuộc đời đáng sống, còn gọi là khoa học về hạnh phúc. Do đó Positive Psychology Coaching là một phương pháp tiếp cận có nguồn gốc khoa học để giúp khách hàng tăng cường hạnh phúc, nâng cao và áp dụng các điểm mạnh, cải thiện hiệu suất và đạt được các mục tiêu có giá trị. Cốt lõi của Positive Psychology Coaching là niềm tin vào sức mạnh của khoa học để làm sáng tỏ các phương pháp phát triển tốt nhất.

So sánh Tâm lý học tích cực và tâm lý học truyền thống

Những người được xem là “ông bà” của tâm lý học tích cực là Abraham Maslow, Karen Honey và Aaron Antonovsky. Đó là thế hệ thứ nhất, còn thế hệ thứ hai được xem là “cha mẹ” của tâm lý học tích cực là Martin Seligman, Ellen Langer và Philip Stone, và “cha đẻ” của thuyết “flow” (thuyết dòng chảy, sự tập trung liền mạch), Mihaly Csikszentmihalyi.

Tâm lý học tích cực được giới thiệu vào năm 1998 bởi Tiến sĩ Martin Seligman, khi ông là chủ tịch của Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ. Tại sao lĩnh vực này được thành lập? Bởi vì họ muốn nghiên cứu những gì khiến mọi người hạnh phúc hơn là những gì khiến họ đau khổ.

Tâm lý học tích cực chỉ đơn giản là một khoa học đo lường và quan tâm đến một cuộc đời đáng sống. Thường thì bạn sẽ nghe người ta gọi nó là khoa học về hạnh phúc hay khoa học về tâm lý tích cực. Khoa học về tâm lý tích cực theo định nghĩa của Tiến sĩ Martin Seligman và Tiến sĩ Mihaly Csikszentmihalyi, là nghiên cứu về những cảm xúc tích cực, tính cách tích cực và các tổ chức tích cực.

Ý tưởng này ở đây không phải để thay thế tâm lý học truyền thống và những gì chúng ta học được về những đau khổ và rối loạn của con người, mà là để bổ sung cho tâm lý học truyền thống.

Với tâm lý truyền thống, chúng ta tập trung vào việc sửa chữa những thiệt hại và với tâm lý tích cực, chúng ta cũng tập trung xây dựng những điều tốt đẹp, xây dựng những phẩm chất tích cực của con người và tổ chức. Điều thực sự thú vị là tâm lý tích cực tập trung vào quá khứ, đó là kinh nghiệm; tương lai, là hy vọng cộng lạc quan và hiện tại, là dòng chảy (flow).

Tâm lý học truyền thống là lo lắng về việc giúp đỡ mọi người từ cuộc sống không quá tuyệt vời, từ trầm cảm sang cuộc sống ổn định. Vì vậy, nếu bạn nhìn vào thang đo, họ sẽ đưa mọi người từ -5 hoặc -10 về 0. Tâm lý tích cực là lo lắng về những gì đúng với bạn hơn là những gì sai với bạn. Vì vậy, trên thang đo này chuyển mọi người từ 0 sang +5 và tiến tới +10.

Một điều khác mà nhiều người nhầm lẫn giữa tâm lý tích cực với suy nghĩ tích cực hay đôi khi chúng ta gọi là luật hấp dẫn. Sự khác biệt chính là: đây là một khoa học, có nghĩa là nó được đo lường một cách nghiêm ngặt và sau đó mới được áp dụng. Ví dụ, vì nụ cười là một trong những nguyên tắc Thói quen & Hạnh phúc, bạn sẽ giải phóng hóa chất hạnh phúc của chính mình. Cho nên đến ngày nay có rất nhiều nghiên cứu về nụ cười và tại sao điều đó lại tốt cho chúng ta? Điều đó chỉ có ý nghĩa hơn đối với nhiều người nếu họ thực sự làm, thực hành & đo lường điều đó mỗi ngày.

So sánh Life Coaching & Positive Psychology Coaching

1/ Life Coaching là gì?

Trong suốt cuộc đời, chúng ta thường tìm đến những người thân thiết nhất để xin lời khuyên và hướng dẫn của họ trước bất kỳ thử thách, quyết định hoặc câu hỏi nào mà chúng ta có thể có về cuộc sống và cách sống. Bạn thậm chí có thể đi xa hơn khi gọi đây là Life Coaching, và theo một cách chính thức hơn, đó chủ yếu là những gì mà Life Coach làm.

Khai vấn cuộc sống nhằm mục đích cung cấp sự hỗ trợ và hướng dẫn cho những người cảm thấy họ đang ở ngã ba đường và cần thêm một số trợ giúp để đưa cuộc sống của họ về phía trước theo những cách tích cực và mang tính xây dựng. Điều này có thể là vì lý do nghề nghiệp hoặc cá nhân. Mặc dù bạn bè và người thân của chúng ta có thể là nguồn hỗ trợ tuyệt vời, nhưng đôi khi họ không được trang bị đủ để hỗ trợ chúng ta một cách khách quan và có thể thiếu các nguồn lực cần thiết để giúp thúc đẩy chúng ta sang một hướng mới.

Chuyên gia khai vấn cuộc sống là người có thể cung cấp hỗ trợ chủ động, chuyên nghiệp bên ngoài vòng kết nối xã hội của bạn. Khai vấn cuộc sống như một mô hình rút ra từ nhiều phương pháp tiếp cận khác, bao gồm tâm lý học, tư vấn và xã hội học, cũng như lãnh đạo doanh nghiệp nếu thích hợp. Life Coaching tìm cách giúp các cá nhân phá vỡ các chu kỳ hành vi tiêu cực, trở nên quyết đoán hơn và cuối cùng là theo đuổi những điều họ cảm thấy muốn trong cuộc sống. Life Coaching có thể tổng quát hơn, cung cấp hỗ trợ cho một loạt khách hàng với các mục tiêu khác nhau hoặc họ có thể chuyên biệt hơn và bạn thường thấy những Life Coaching chủ yếu tập trung vào một chủ đề như kinh doanh, các mối quan hệ, sự phát triển nghề nghiệp, kết nối gia đình, động lực hoặc sự sáng tạo.

2/ Positive Psychology Coaching là gì?

Nhìn chung, Tâm lý học Tích cực nhằm mục đích xóa câu hỏi tiêu cực ra khỏi bức tranh và thay vào đó khám phá và xác định điều gì, ở đâu, như thế nào và tại sao tích cực đối với thành công của cá nhân để phát triển. Nó không tìm cách loại bỏ tiêu cực khỏi cuộc sống mà thay vào đó nhằm mục đích mang lại sự cân bằng giữa hai khái niệm và giúp các cá nhân hiểu về cách mà tiêu cực có thể phục vụ mục đích giúp chúng ta phát triển.

Tâm lý học Tích cực được hỗ trợ bởi một nhóm nghiên cứu có đầy đủ chuyên môn, có nghĩa là một mô hình khai vấn dựa trên các khái niệm Tâm lý học Tích cực, có thể cung cấp một cách tiếp cận có cấu trúc và đáng tin cậy hơn để hỗ trợ các cá nhân đạt được mục tiêu của họ. Một định nghĩa phổ biến về Positive Psychology Coaching: “PPC là một phương pháp tiếp cận dựa trên cơ sở khoa học để giúp khách hàng tăng cường hạnh phúc, nâng cao và áp dụng các điểm mạnh, cải thiện hiệu suất và đạt được các mục tiêu có giá trị. Cốt lõi của PPC là niềm tin vào sức mạnh của khoa học để làm sáng tỏ các phương pháp phát triển tốt nhất.” [Theo Kauffman, Boniwell và Silberman (2010)].

Trong Tâm lý học Tích cực, có vô số đánh giá, tài nguyên, công cụ và mô hình phản hồi có thể giúp chuyên gia khai vấn xây dựng một hành trình khai vấn có cấu trúc, phù hợp cao và cuối cùng được sao lưu với bằng chứng có thể đo lường được. Như đã đề cập, khám phá sự tiêu cực là một thành phần cốt lõi của Tâm lý học Tích cực. Phát triển sự hiểu biết về những suy nghĩ và hành vi tiêu cực so với những suy nghĩ và hành vi tích cực, và sự hiểu biết cần thiết để đạt được mục tiêu là trọng tâm của PPC.

Tâm lý học tích cực như một mô hình cung cấp cho các chuyên gia khai vấn trong lĩnh vực này những hiểu biết sâu sắc và công cụ để giúp khách hàng của họ xác định điều gì cần thiết - tích cực hơn hay tiêu cực hơn và các hình thức ‘đúng’ của từng loại. PPC cũng hỗ trợ khách hàng khám phá các giá trị, điểm mạnh và điểm yếu, khả năng phục hồi và tháo vát của họ. Một lần nữa, được hỗ trợ bởi các công cụ và tài nguyên được phát triển thông qua Tâm lý học Tích cực, khai vấn sử dụng mô hình này có thể giúp khách hàng đạt được kết quả một cách nhanh chóng và chính xác. Điều này chỉ đơn giản là có thể cung cấp độ chính xác hơn về các mục tiêu cụ thể và các lĩnh vực liên quan đến chúng để giúp khách hàng tập trung hơn vào những thay đổi họ có thể cần thực hiện để đạt được các mục tiêu mong muốn.

Happiness (Hạnh phúc) là gì?

Nghiên cứu được thực hiện bởi Sonja Lyubomirsky tại Đại học California cho thấy hạnh phúc đến từ 50% gen của chúng ta, một số người trong chúng ta sinh ra đơn giản là hạnh phúc hơn; 10% là hoàn cảnh sống, cách chúng ta sống; và 40% là hoàn toàn phụ thuộc vào tư duy nội tâm dẫn đến những gì chúng ta làm hàng ngày. Để hạnh phúc, điều mà chúng ta có thể làm là mở rộng, kéo dài 40% này, thậm chí còn có thể cao hơn vì nó được quyết định bởi những gì chúng ta làm hàng ngày. Trong tâm lý học tích cực, chúng ta không nên xem hạnh phúc là mục tiêu. Đó không phải là một mục tiêu để trở nên hạnh phúc, để theo đuổi hạnh phúc mà là về hạnh phúc khi theo đuổi. Đó là về một cuộc hành trình và không phải là mục tiêu cuối cùng. Một cuộc hành trình mang lại cho chúng ta những khoảnh khắc thú vị và ý nghĩa đồng thời giúp chúng ta hòa vào dòng chảy (flow). Chúng ta rất vui vì đã đạt được mục tiêu nhưng cũng đừng bỏ lỡ cuộc hành trình hạnh phúc.

mối liên hệ giữa Hạnh phúc và thành công

Giáo sư tâm lý học tích cực, Tiến sĩ Tal Ben-Shahar đã mở một lớp học đầu tiên về tâm lý học tích cực tại Đại học Harvard, nơi ông có khoảng hơn hai trăm sinh viên đến tham gia lớp học này vào buổi sáng sớm. Họ không phải là những người hạnh phúc nhất trên thế giới sao? Khi cuối cùng, họ đã được nhận và theo học tại một trường đại học nổi tiếng nhất thế giới. Và họ vẫn đang tìm kiếm hạnh phúc. Tại sao?

Các sinh viên Harvard đã được hỏi 1 câu hỏi, có bao nhiêu bạn khi nhận được lá thư từ Harvard thông báo rằng được chấp nhận thì bạn sẽ hạnh phúc trong một thời gian rất dài. Đa số học sinh giơ tay. Sau đó, họ được hỏi một câu hỏi khác. Bây giờ có bao nhiêu người trong số các bạn đang hạnh phúc? Rất ít cánh tay giơ lên.

Nhiều người trong chúng ta được nói rằng khi lớn lên bạn sẽ hạnh phúc; khi học xong cấp 3, bạn sẽ hạnh phúc; khi vào được trường đại học mà bạn mơ ước thì sẽ hạnh phúc; khi nhận được công việc mơ ước thì bạn sẽ rất hạnh phúc; khi được thăng chức, bạn sẽ hạnh phúc; khi bạn mua được ngôi nhà của riêng mình thì bạn sẽ hạnh phúc. Và cứ như thế. Nhưng chúng ta không thực sự nên hạnh phúc ngay bây giờ sao?

Có một nghiên cứu rất quan trọng được thực hiện bởi Giáo sư Barbara Fredrickson, đó là tỷ lệ hạnh phúc. Nghiên cứu của Tiến sĩ Fredrickson chỉ ra rằng tỷ lệ tích cực khoảng từ 3 đến 1, có nghĩa là những người có tỷ lệ tích cực cao hơn từ 3 đến 1 giai đoạn tích cực so với một giai đoạn tiêu cực được coi là những người hạnh phúc.

Đừng nghĩ rằng những người hạnh phúc thì luôn hạnh phúc. Họ không phải. Trong nghiên cứu và tài liệu sau này của Barbara Fredrickson cập nhật về tỷ lệ tích cực, được xuất bản vào tháng 7 năm 2013, cô ấy nói: “Dữ liệu nói rằng khi xem xét những cảm xúc tích cực thì tốt hơn ở một điểm nào đó, mặc dù sự thận trọng sau này có thể giới hạn ở việc tập trung vào bản thân & cảm xúc tích cực. Dữ liệu cũng nói rằng khi xem xét những cảm xúc tiêu cực, càng ít thì càng tốt. Tiêu cực có thể thúc đẩy hoạt động lành mạnh hoặc giết chết nó. "

Vì vậy, hãy nhớ rằng nếu chúng ta cố gắng tiếp tục gia tăng cảm xúc tích cực để trở nên hạnh phúc hơn và sau đó tiếp tục giảm cảm xúc tiêu cực, chúng ta có thể gây hại cho bản thân nhiều hơn là tốt. Nhưng có một cách mà chúng ta có thể tăng tỷ lệ tích cực đó lên. Điểm mấu chốt là nó cho thấy một cách khác. Không phải là những người thành công đều hạnh phúc, mặc dù chắc chắn một số là như vậy. Nhưng những người hạnh phúc là những người thành công và hạnh phúc có thể học được. Và đó là lý do tại sao hàng trăm sinh viên của Harvard tham gia lớp học hạnh phúc để học cách vui vẻ, hạnh phúc hơn và do đó trở nên thành công hơn nữa. Và chúng ta cũng vậy.

Mô hình hạnh phúc - Perma

Perma là mô hình hạnh phúc dành cho con người chúng ta được giới thiệu bởi Tiến sĩ Martin Seligman. Hãy xem Perma là viết tắt của gì.

P là viết tắt của cảm xúc tích cực (positive emotions). Cảm xúc tích cực là điều cơ bản để trở nên hạnh phúc, nhưng không đủ để cải thiện sức khỏe tổng thể của chúng ta. Niềm vui được kết nối với việc thỏa mãn các nhu cầu của cơ thể để tồn tại, chẳng hạn như khát, đói và ngủ. Trong khi sự thích thú đến từ sự kích thích trí tuệ và sự sáng tạo. Loại cảm xúc tích cực này rất quan trọng. Nó có thể giúp mọi người thích thú với những công việc hàng ngày trong cuộc sống của họ và kiên trì với những thử thách mà họ sẽ phải đối mặt bằng cách duy trì sự lạc quan về kết quả cuối cùng.

E, đó là sự tham gia (engagement) hoặc dòng chảy (flow). Chuyên gia, Tiến sĩ Mihaly cho biết: Flow là một hành động không cần nỗ lực. Những khoảnh khắc ở lại là những khoảnh khắc đẹp nhất trong cuộc đời của chúng ta. Khi hoàn toàn ở trong dòng chảy hoặc tham gia liền mạc, bạn hoàn toàn tập trung vào hoạt động và không có gì khác quan trọng. Làm thế nào chúng ta có thể tăng cơ hội tham gia liền mạch? Học cách trở nên lưu tâm và trân trọng khoảnh khắc hiện tại hơn. Hãy tận hưởng những khoảnh khắc quý giá của hiện tại.

R là viết tắt của các mối quan hệ (relationship). Các mối quan hệ là yếu tố dự báo số một về hạnh phúc. Dựa trên các nghiên cứu, những người có chất lượng cao hơn chứ không phải số lượng, mặc dù chúng ta cũng đã nói về số lượng, chất lượng các mối quan hệ xã hội cao hơn là những người hạnh phúc hơn. Vì vậy, có chất lượng các mối quan hệ xã hội cao hơn sẽ khiến bạn hạnh phúc hơn. Vậy chúng ta có thể làm gì để xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp hơn và tích cực hơn? Chúng ta bắt đầu với việc lắng nghe? Khi chúng ta nói chuyện, chúng ta không học hỏi. Chúng ta chỉ nghe được những gì chúng ta muốn biết khi chúng ta lắng nghe.

M là viết tắt của ý nghĩa (meaning) và mục đích, có một ý nghĩa trong cuộc sống là rất quan trọng đối với hạnh phúc chung của chúng ta. Một khi chúng ta tìm thấy ý nghĩa trong những việc chúng ta làm, cuộc sống bỗng trở nên tốt đẹp hơn rất nhiều. Chúng ta cần cảm thấy như chúng ta đang phục vụ một cái gì đó tốt hơn, lớn hơn chính chúng ta. Để xây dựng ý nghĩa hơn nữa trong cuộc sống của mình, chúng ta hãy thực sự sống đích thực, bạn biết đấy, hãy là chính mình. Đi sâu hơn và cố gắng tìm ra ý nghĩa của những gì bạn làm và những gì bạn muốn làm, cuộc sống của bạn là gì.

A là viết tắt của thành tích (achievement), bạn biết đấy, là con người, chúng ta có nhiệm vụ thiết lập và tạo ra các mục tiêu, bất kể điều gì có thể xảy ra, nếu không đạt được thành tựu, chúng ta cảm thấy vô giá trị và do đó không hạnh phúc. Thông thường, để đạt được điều gì đó trong cuộc sống, chúng ta đặt ra các mục tiêu. Một số mục tiêu chúng ta đạt được hoặc chúng ta không đạt được. Và điều đó không sao, miễn là chúng ta tiến về phía trước. Thành tích của chúng ta nên được thúc đẩy từ bên trong chứ không phải bên ngoài, sau đó mới thực sự cải thiện tình trạng tổng thể.

Dựa trên mô hình hạnh phúc mà chúng ta vừa đọc được, hãy thử trả lời các câu hỏi sau:

1. Bạn làm gì để tăng cảm xúc tích cực?

2. Bạn làm gì để tăng mức độ tập trung liền mạch?

3. Bạn làm gì để tăng chất lượng các mối quan hệ?

4. Bạn làm gì mang lại nhiều ý nghĩa hơn cho cuộc sống?

5. Bạn làm gì để tăng cảm giác về việc đạt được thành tựu?

Mindset (tư duy) là gì?

William James, trong cuốn sách Các nguyên tắc tâm lý học, xuất bản năm 1890, nói rằng vật chất của não là chất dẻo (neuroplasticity). Lời giải thích tốt nhất được đưa ra bởi nhà khoa học thần kinh Alvaro Pascual Leone, người cũng nói rằng não là chất dẻo, không đàn hồi như dây thun (elastic) bị kéo căng và luôn quay trở lại như ban đầu. Bộ não neuroplasticity được thay đổi bởi mọi cuộc gặp gỡ và mọi tình huống. Nghiên cứu được thực hiện bởi Lisa Blackwell của Đại học Columbia; Kali Trzesniewski và Carol Dweck của Đại học Stanford cho thấy rằng khi sinh viên, thanh niên, trẻ em được dạy về tính phát triển của tư duy do não của họ sẽ thay đổi theo hành động thì các em học tốt hơn đáng kể ở trường. Vì vậy, chỉ cần biết rằng não của chúng ta là neuroplasticity sẽ giúp chúng ta tạo ra kết quả tốt hơn trong cuộc sống và trở nên hạnh phúc hơn. Bằng cách thay đổi thói quen và hành vi của mình, chúng ta thực sự có thể thay đổi 40% hoặc nhiều hơn tư duy tạo nên hạnh phúc. Đó là tư duy phát triển.

Tư duy phát triển và Tư duy cố định

Tư duy phát triển là niềm tin rằng những phẩm chất cơ bản của bạn, bao gồm trí thông minh và tài năng, có thể được trau dồi thông qua nỗ lực. Điều này có nghĩa là mặc dù mọi người có thể khác nhau bẩm sinh, với những năng khiếu và tính khí nhất định, nhưng tất cả các khía cạnh của khả năng và tính cách của một người đều có thể thay đổi, bất kể điểm đặt của bạn là ở đâu.

Mặt khác, tư duy cố định là niềm tin rằng những đặc điểm giống nhau này được cố định khi mới sinh ra hoặc trở nên hạn chế bởi một độ tuổi nhất định. Điều này có nghĩa là một số người vốn dĩ đã tài năng hoặc thông minh hơn những người khác và đó chỉ là hiện tại.

Nếu bạn cảm thấy ít nhất một phần trong bạn tin rằng trí thông minh và tài năng là cố định, bạn không đơn độc. Hầu hết mọi người tin vào điều này vì văn hóa của chúng ta dạy chúng ta rằng điều đó là đúng. Vì vậy, đó không phải là lỗi của bạn. Chúng ta nhấn mạnh vào việc kiểm tra để xác định trí thông minh, chẳng hạn như làm bài kiểm tra IQ hoặc được xếp loại. Không ai dừng lại khi nghĩ rằng một bài kiểm tra được thực hiện vào một ngày nhất định ở một độ tuổi nhất định không thể dự đoán được bạn sẽ làm bài kiểm tra tốt như thế nào trong những năm sau đó, sau khi học thêm hoặc khi bạn có tâm trạng tốt hơn. Tuy nhiên, chúng ta được dạy rằng những bài kiểm tra này xác định những gì chúng ta nhận được và đó là nó. Chúng ta bị mắc kẹt với nó.

Chúng ta cũng đang sống trong một nền văn hóa bị ám ảnh bởi “tài năng thiên bẩm”. Có 2 vấn đề với điều này. 1.Những người làm việc chăm chỉ để phát triển khả năng của họ vượt xa những điều tự nhiên về lâu dài. 2. Nếu việc tự nhiên là quan trọng như vậy, nó thực sự không khuyến khích những người phải nỗ lực làm việc đó. Và, đó chính xác là những gì sẽ xảy ra.

Những người có tư duy cố định tin rằng họ sẽ luôn có cùng một mức tài năng bất kể họ đã nỗ lực như thế nào. Họ có được hoặc không. Vì điều này, họ phải dành rất nhiều nỗ lực để cố gắng chứng minh khả năng và trí thông minh của mình. Họ muốn trông thông minh. Vì vậy, nếu họ không giỏi ngay lập tức điều gì đó, họ sẽ ngừng làm việc đó. Điều này là do họ luôn tìm kiếm để chứng minh rằng họ tài năng hoặc thông minh.

Đối với một người có tư duy cố định, nỗ lực là một điều tồi tệ. Phải làm việc chăm chỉ ở một thứ gì đó là một tín hiệu cho thấy bạn không phải là tài năng bẩm sinh hoặc bạn không phải là người có trí thông minh cao vì nếu bạn là như vậy, bạn sẽ không cần phải cố gắng. Do đó, họ không thử thách bản thân, không thích thử những điều mới và vì vậy họ không bao giờ phát huy được tiềm năng của mình. Họ bị mắc kẹt chỉ tiếp cận được với khả năng hiện tại của họ. Họ bị mắc kẹt bởi vì thất bại rất tàn khốc. Nó có nghĩa là họ là một thất bại. Và bởi vì họ không muốn phải nhận diện là một thất bại, họ thường đổ lỗi cho người khác hoặc thế giới bên ngoài. Những người có tư duy cố định tìm thấy niềm vui khi trở thành người giỏi nhất hoặc được đánh giá là tài năng hoặc thông minh.

Người có tư duy phát triển nhìn thế giới rất khác. Họ tin rằng họ càng nỗ lực nhiều hơn cho điều gì đó, cho dù đó là thực hành hay học hỏi, họ sẽ càng trở nên tốt hơn. Nếu họ không giỏi một thứ gì đó, họ coi đó là dấu hiệu cho thấy họ phải làm việc chăm chỉ hơn. Họ có rất ít nhu cầu chứng minh mình tài năng hay thông minh và thay vào đó họ đang có một nhiệm vụ không bao giờ kết thúc để tiếp tục phát triển.

Mức độ cố gắng của ai đó chính là cách họ đo lường giá trị của người đó. Họ thích những thử thách và coi đó là cơ hội để học hỏi điều gì đó và mở rộng ranh giới của họ. Họ có thể không thích thất bại, nhưng họ không bao giờ tin rằng họ là người thất bại. Họ xem thất bại là một kinh nghiệm học hỏi. Người có tư duy phát triển tìm thấy niềm vui trong sự tiến bộ và học tập.

Vì vậy, điều quan trọng cần biết ở đây là nếu bạn chưa biết rằng bạn có thể thay đổi và cải thiện tài năng, kỹ năng, trí thông minh, đặc điểm và hành vi của mình thì bây giờ bạn đã biết! Cũng cần lưu ý rằng không ai có khuynh hướng là cố định 100% hoặc tăng trưởng 100%. Mọi người đều ở trên một quang phổ. Thêm vào đó, bạn có thể suy nghĩ cố định trong một lĩnh vực, chẳng hạn như tin rằng trí thông minh của bạn là cố định, trong khi tin rằng bạn có thể phát triển trong lĩnh vực khác, chẳng hạn như khả năng ca hát của bạn.

Và hãy nhớ rằng, điều này rất quan trọng vì sẽ giúp bạn thay đổi cách suy nghĩ để bạn có thể thay đổi cách bạn hành xử, điều này sẽ thay đổi kinh nghiệm sống của bạn trong bất kỳ lĩnh vực nào mà bạn mong muốn. Hiểu được tư duy phát triển rất quan trọng vì nếu bạn muốn phát triển sự tự tin của mình, bạn phải tin rằng mức độ tự tin của bạn không bị giới hạn bởi một đặc điểm tính cách cố định.

Nếu bạn muốn học cách nói trước đám đông, bạn phải tin rằng sự sợ hãi và rụt rè không phải là đặc điểm bẩm sinh mà bạn mắc phải. Nếu bạn muốn khám phá một nghề nghiệp mới thách thức bạn học các kỹ năng và kiến thức mà bạn đã phải vật lộn trong quá khứ, chẳng hạn như toán học, bạn phải tin rằng mình có khả năng học hỏi và trí thông minh của bạn trong lĩnh vực đó là không cố định.

Ý nghĩa của Neuroplasticity là gì?

Bộ não của chúng ta thực sự tuyệt vời, phải không?

Bạn đã bao giờ xem một trong những chương trình đặc biệt nào đó về một người đã trải qua sự hồi phục đáng kinh ngạc và bất ngờ sau chấn thương sọ não, đột quỵ hoặc các tổn thương não khác chưa?

Cho những câu chuyện đó dường như chỉ có một lời giải thích duy nhất là phép thuật. Mặc dù điều đó chắc chắn là không thể giải thích được, nhưng các nhà khoa học đã nỗ lực nghiên cứu chính xác những trường hợp này trong nhiều thập kỷ qua, và đã tìm ra lời giải thích đằng sau điều kỳ diệu: Neuroplasticity (sự dẻo dai thần kinh).

Neuroplasticity đề cập đến khả năng thích ứng của não bộ. Hoặc, như Tiến sĩ Campbell nói: “Nó đề cập đến những thay đổi sinh lý trong não xảy ra do sự tương tác của chúng ta với môi trường. Từ khi não bắt đầu phát triển trong tử cung cho đến ngày chúng ta chết, các kết nối giữa các tế bào trong não của chúng ta sẽ tổ chức lại để đáp ứng nhu cầu thay đổi của chúng ta. Quá trình năng động này cho phép chúng tôi học hỏi và thích nghi với những trải nghiệm khác nhau”. Celeste Campbell (n.d.).

Bộ não của chúng ta thực sự phi thường; không giống như máy tính, được xây dựng theo các thông số kỹ thuật nhất định và nhận các bản cập nhật phần mềm định kỳ, bộ não của chúng ta thực sự có thể nhận các bản cập nhật phần cứng ngoài các bản cập nhật phần mềm. Các con đường khác nhau hình thành và không hoạt động, được tạo ra và bị loại bỏ, theo kinh nghiệm của chúng tôi.

Khi chúng ta học điều gì đó mới, chúng ta tạo ra các kết nối mới giữa các nơ-ron của chúng ta. Chúng ta vắt kiệt bộ não của mình để thích nghi với hoàn cảnh mới. Điều này xảy ra hàng ngày, nhưng đó cũng là điều mà chúng tôi có thể khuyến khích và khuyến khích.

Tư duy phát triển và Neuroplasticity

Chúng tôi đã viết về tư duy phát triển trước đây, nhưng chúng tôi không thực sự kết nối chủ đề này với sự dẻo dai thần kinh. Kết nối là một điều quan trọng.

Các khái niệm phản chiếu lẫn nhau; tư duy phát triển là tư duy cho rằng các kỹ năng, tài năng và khả năng bẩm sinh của một người có thể được phát triển và / hoặc cải thiện với sự quyết tâm, trong khi tính linh hoạt thần kinh đề cập đến khả năng thích ứng và phát triển của não ngoài giai đoạn phát triển thông thường của thời thơ ấu.

Một người có tư duy phát triển tin rằng họ có thể trở nên thông minh hơn, giỏi hơn hoặc có kỹ năng hơn trong một lĩnh vực nào đó thông qua nỗ lực bền bỉ — đó chính là điều mà sự dẻo dai thần kinh cho chúng ta biết. Bạn có thể nói rằng một tư duy phát triển chỉ đơn giản là chấp nhận ý tưởng về sự dẻo dai thần kinh ở một mức độ rộng rãi!

Habit (thói quen) là gì?

Mỗi thói quen là một quá trình gồm ba bước. Bước đầu tiên là kích hoạt, điều gì đó luôn thúc đẩy bạn làm, suy nghĩ hoặc hành xử. Bước thứ hai là thói quen, làm một số việc hay cư xử theo một cách nhất định hoặc bạn nghĩ một số điều nhất định. Và bước thứ ba là phần thưởng, bộ não của bạn mang lại cho bạn một phần thưởng nhất định và quyết định xem phần thưởng có đủ lớn để giữ thói quen đó hay không. Chúng ta đã biết rằng 40% những gì chúng ta làm về cơ bản có thể thay đổi cấu trúc vật lý của bộ não. Có nghĩa là khi chúng ta tạo ra những thói quen mới thì sẽ tạo ra những đường dẫn thần kinh mới này trong não. Thói quen mới được thiết lập sẽ khó khăn lúc đầu. Nhưng khi chúng ta tiếp tục duy trì thì sẽ thiết lập được con đường thần kinh để dễ dàng đi đến và đạt được mục tiêu của mình cho dù mục tiêu đó là gì. Bằng cách tuân theo thói quen, bằng cách theo dõi và đi qua cùng một con đường thần kinh thì bộ não của chúng ta sẽ thay đổi và nó sẽ giúp chúng ta hình thành thói quen mới.

Thói quen được hình thành như thế nào?

Câu hỏi về sự hình thành thói quen có thể được tiếp cận dưới góc độ khoa học hoặc chủ quan và kinh nghiệm hơn.

Kinh nghiệm chủ quan của việc hình thành thói quen:

Bergson là một nhà triết học người Pháp, người đã lấy những gợi ý từ cuộc thảo luận trước đây của Ravaisson về thói quen và sự hình thành của chúng. Bergson (1911) đã viết về cả thói quen chủ động và thụ động.

Thói quen thụ động hình thành từ việc tiếp xúc với những thứ mà cuối cùng chúng ta đã quen. Những người leo núi độ cao dần dần thích nghi với cơ thể của họ với mức oxy thấp hơn có sẵn khi họ leo lên trên độ cao 7.000 feet.

Những thói quen chủ động là những thói quen chúng ta phát triển bằng ý định và nỗ lực lặp đi lặp lại, kết tinh thành những kỹ năng chúng ta thực hiện mà không cần hoặc không suy nghĩ. Một vận động viên thể dục thực hành đi bộ, nhảy và lật trên xà hẹp cho đến khi cô ấy có thể thực hiện tất cả các động tác này một cách trơn tru mà không bị ngã.

Thói quen là kỹ năng cũng có thể được coi là bàn đạp cho sự sáng tạo. Dựa trên những gì chúng ta có thể làm theo thói quen, chúng ta đạt đến một tầm cao mới, chẳng hạn như khi một nhạc sĩ nhạc jazz nhập vai vào việc chơi một giai điệu cơ bản, sau đó ngẫu hứng các nốt mới và phiêu lưu trên đầu chủ đề cơ bản.

Quan điểm khoa học về sự hình thành thói quen ngày nay được minh chứng bởi nghiên cứu khoa học thần kinh. Nghiên cứu này đã làm nổi bật các con đường quan trọng của não liên quan đến việc hình thành thói quen.

Khoa học thần kinh hình thành thói quen:

Khi bạn mới học cách thắt dây giày, những lần thực hiện đều khá có ý thức và công sức. Khi bạn thực hành kỹ năng này, nó sẽ trở thành một thói quen, một điều bạn có thể làm một cách dễ dàng và tự động, ngay cả khi đang nghĩ đến những điều khác.

Khoa học thần kinh đã hỏi làm thế nào các hành động có ý thức và hướng tới mục tiêu được chuyển thành thói quen (Yin & Knowlton, 2006):

+Các manh mối về bí ẩn của sự hình thành thói quen có thể được tìm thấy trong một khu vực cổ xưa của não được gọi là hạch nền (Yin & Knowlton, 2006).

+Các hạch nền là cấu trúc sâu gần đáy não phát triển sớm trong quá trình tiến hóa của hệ thần kinh của chúng ta.

+Những cấu trúc này đóng một vai trò quan trọng trong việc phối hợp tất cả các loại chuyển động tự nguyện, bao gồm các chuyển động phức tạp liên quan đến đi bộ, chạy, ăn, nói, cầm nắm và vận động bằng tay, v.v.

+Các hạch nền, cùng với thùy trán hoặc thùy “hành pháp” của não, cũng giúp thực hiện nhiệm vụ quan trọng là nhanh chóng lựa chọn loại chuyển động nào nên được thực hiện, trong số nhiều lựa chọn có sẵn trong một tình huống nhất định.

Khi đối mặt với một con hổ đột nhiên từ trong bụi cây chui ra, bạn phải làm gì? Đứng yên, chạy để trèo lên cây hay lao xuống sông và hy vọng con hổ không biết bơi? Chương trình di chuyển được chọn vào thời điểm này có thể xác định liệu bạn có thể truyền gen của mình cho bất kỳ con cái nào hay không.

Vì các chuyển động có hiệu quả nhất khi được học tốt hoặc theo thói quen, các hạch nền cũng tham gia rất nhiều vào việc hình thành thói quen. Một số thói quen dường như được hình thành thông qua sự tác động lẫn nhau giữa hai con đường hạch nền riêng biệt (Yin & Knowlton, 2006):

+Một trong những con đường này là liên kết. Nó thu thập một cách có ý thức thông tin cần thiết để đạt được các mục tiêu như giữ ấm, tìm thức ăn, tìm bạn đời và thể hiện bản thân một cách nghệ thuật.

+Con đường thứ hai tự động hơn. Lộ trình này lấy những bài học kinh nghiệm từ lộ trình đầu tiên và đưa chúng vào danh mục các thói quen được lưu trữ.

Những thói quen này sau đó có sẵn để được thực hiện, khi được gợi ý bởi một tình huống nhất định. Khi chúng ta ngồi xuống khom lưng trước khi chạy, điều này tạo nên thói quen đi giày chạy bộ của chúng ta, theo một chuỗi các hành động đã được học kỹ lưỡng và thường là tự động.

Một khía cạnh quan trọng khác để hình thành thói quen là củng cố hoặc khen thưởng tích cực. Để một hoạt động trở thành thói quen, sẽ rất hữu ích nếu nó không chỉ được lặp lại thường xuyên mà còn được củng cố một cách tích cực.

Chúng ta có thể kích hoạt sự củng cố tích cực thông qua phần thưởng bên ngoài, như tiền, thức ăn hoặc lời khen ngợi. Những trải nghiệm như vậy giải phóng dopamine, một trong những hóa chất thần kinh “tạo cảm giác dễ chịu” yêu thích của não bộ. Việc giải phóng dopamine bổ ích cũng có thể xảy ra thông qua các tác nhân bên trong, như hình dung bản thân đạt được mục tiêu ấp ủ (Neuroscience News, 2015).

Sự giải phóng dopamine đã được chứng minh là phụ thuộc vào các tế bào thần kinh trong hệ thống limbic, một mạch não cổ đại khác xử lý cảm xúc và trải nghiệm phần thưởng. Hệ thống limbic được kết nối sâu sắc với các hạch cơ bản và có thể đóng dấu ký ức và thói quen của chúng ta với giá trị cảm xúc và phần thưởng (Trafton, 2012)

Vì vậy, điều thực sự quan trọng là làm thế nào để có thêm một số dopamine. Chúng ta cần có khả năng tự thưởng cho bản thân ngay cả cho mỗi việc nhỏ chúng ta làm. Giả sử bạn phải tập thể dục một chút dù chỉ là năm phút, khi bạn làm điều đó khi bạn tự thưởng cho mình, bạn cảm thấy thoải mái, bạn sẽ nhận được một chút dopamine và nó giúp bạn đạt được bước tiếp theo dễ dàng hơn.

Một điều chúng ta phải cẩn thận với phần thưởng là hãy nhớ rằng bộ não của bạn tập trung vào phần thưởng ngắn hạn. Bạn cần chia mục tiêu thành các bước nhỏ. Và mỗi bước bạn nên tự thưởng cho mình mỗi bước bạn đạt được là một điều mà bạn có thể nói rằng điều này thật tuyệt vời.

Và một trong những công cụ có thể giúp bạn thu được dopamine đó là: vào cuối ngày, hãy ngồi xuống và viết ra tất cả những điều bạn đã hoàn thành trong ngày hôm đó nếu bạn có thể nghĩ ra điều gì đó. Hãy viết ra tất cả dù nó tưởng chừng như là một việc nhỏ vô cùng đơn giản. Đây là tất cả những thành tựu. Và khi bạn nhìn thấy danh sách những việc bạn đã làm trong ngày hôm đó, nó sẽ khiến bạn cảm thấy tốt hơn.

Bốn loại thói quen

Khi chúng ta nghĩ về những thói quen, chúng ta thường nghĩ về một cái gì đó mà chúng ta biết như lái xe, chạy bộ, đánh răng. Đây là những thói quen thể chất. Ngoài ra còn có những thói quen về cảm xúc và suy nghĩ. Đưa vào danh sách này, tôi cũng sẽ thêm cái tôi gọi là thói quen vòng lặp và tôi sẽ giải thích tất cả sau đây.

1. Thói quen thể chất

Tất cả chúng ta đều có một số thói quen thể chất và hầu hết chúng ta thậm chí không bao giờ nghĩ đến nó, chẳng hạn như lái xe ô tô. Một khi chúng ta học cách lái xe, chúng ta thực sự không bao giờ quên cách lái xe. Và chúng ta càng lái xe, chúng ta càng trở nên tốt hơn.

Một ví dụ khác về thói quen thể chất là tập thể dục. Bài tập nào trở thành một thói quen, nó cũng có thể chuyển sang chế độ lái tự động, vì vậy bộ não vô thức của bạn cũng sẽ cố gắng kích hoạt những thói quen đó ngay cả khi bộ não thận trọng của bạn không nghĩ về nó.

2. Thói quen suy nghĩ

Thói quen suy nghĩ là vô cùng quan trọng vì mọi thứ chúng ta làm một cách có ý thức đều bắt đầu từ một suy nghĩ. Vì vậy, suy nghĩ của bạn không chỉ xác định hành vi của bạn mà còn xác định hành động của bạn. Và tất nhiên, cảm xúc của bạn cũng thúc đẩy hành động của bạn. Vì vậy, nếu bạn nghĩ và tin rằng bạn có thể làm điều gì đó và tìm thấy một lý do tuyệt vời để làm điều đó, bạn sẽ tìm ra cách.

Những gì chúng ta thực sự cần làm là theo dõi suy nghĩ của mình bởi vì suy nghĩ của chúng ta một lần nữa sẽ kích hoạt hành vi của chúng ta và hành vi của chúng ta sẽ kích hoạt hành động của chúng ta. Vì vậy, nếu chúng ta có thể theo dõi suy nghĩ của mình, hãy để ý khi nào chúng ta có xu hướng tiêu cực đối với những khuôn mẫu, sau đó định hướng về việc thay đổi suy nghĩ của mình và sau đó bạn sẽ biết thay đổi hành vi của mình. Điều này có thể hơi khó thực hiện một chút, đặc biệt là khi mới bắt đầu, nhưng khi chúng ta ngày càng nắm bắt được nhiều suy nghĩ và suy nghĩ xấu của mình, chúng ta sẽ có thể thay đổi chúng và thay đổi hành vi của mình.

Tất cả chúng ta đều có rất nhiều suy nghĩ tiêu cực. Vì vậy, câu hỏi không phải là làm thế nào để dừng những suy nghĩ tiêu cực và đôi khi là một vòng xoáy đi xuống. Nhưng câu hỏi là chúng ta phải làm gì với nó.

3. Thói quen cảm xúc

Có nhiều thói quen cảm xúc mà chúng ta không nhất thiết phải nghĩ đến thói quen vì chúng ta chỉ nghĩ chúng là cảm xúc và không hơn thế nữa. Tuy nhiên, thói quen bị ảnh hưởng rất nhiều bởi trạng thái cảm xúc của chúng ta, vui buồn tức giận hay buồn bực đều có thể là những thói quen mà chúng ta vô tình tạo ra giống như bất kỳ thói quen nào khác.

Có những thói quen cảm xúc, trạng thái cảm xúc phục vụ chúng ta thực sự tốt và những trạng thái khác thì không. Điều quan trọng là xác định những thói quen này trong các tình huống cụ thể và xem chúng ta có thể làm gì để thay đổi chúng. Và nó thực sự là tất cả về hành động vì vậy nó không phải là trạng thái của chính nó. Đó là về những gì chúng ta làm với cảm xúc đó.

Khi bạn phân tích các thói quen của mình, đặc biệt là các thói quen theo cảm xúc, điều thực sự quan trọng không chỉ là phân tích chúng mà điều quan trọng là phải xem bạn làm gì với cảm xúc của mình. Nên mọi cảm xúc đều ổn. Đó là tất cả về những gì chúng ta làm với cảm xúc đó.

4. Thói quen vòng lặp

Đã bao nhiêu lần bạn nói với chính mình những điều như thế này? Tôi sẽ bắt đầu tập thể dục vào ngày mai. Và bạn đã nói với chính mình rằng tôi sẽ bắt đầu tập thể dục vào ngày mai. Ngày mai đến thì bạn nói: Thôi tuần sau bắt đầu; tuần sau đến thì bạn bận lắm, lại để tuần sau nữa để làm việc này, tuần sau đến rồi thì kì nghỉ của bạn bắt đầu. Bạn lại tự an ủi: Tôi sẽ bắt đầu tập thể dục khi tôi trở lại và cứ tiếp tục như vậy. Đây là những gì tôi gọi là thói quen vòng lặp.

Thói quen vòng tròn là những lời hứa mà chúng ta hứa với bản thân nhưng chúng ta không thể làm được vì bất cứ lý do gì đó, những lời hứa mà chúng ta đã hứa với chính mình trong khi chúng ta không thể giữ được. Vì vậy, bạn thực sự có hai lựa chọn khi nhận thấy thói quen vòng lặp này: lựa chọn số một là giống như slogan của thương hiệu Nike “Just do it”; lựa chọn số hai là gạt nó sang một bên và cho nó một thời gian nhất định và đánh giá lại.

Nếu bạn đặt nó sang một bên một lần nữa trong một vài tuần, tôi không nói rằng hãy đặt nó sang một bên và quên nó đi. Điều tôi đang nói là khi chúng ta hứa, hãy tiếp tục hứa với chính mình. Vấn đề là không những chúng ta không làm những gì chúng ta đã nói là sẽ làm mà còn khiến bản thân chúng ta phát điên. Vì vậy, về cơ bản, chúng ta làm cho nó tồi tệ hơn. Đó là lý do mà bạn muốn đặt nó sang một bên và không quên nó.

Vì vậy, điều chúng ta cần làm là không khiến bản thân phát điên mỗi ngày. Từ đó, chúng ta có thể phá bỏ thói quen vòng lặp và sau đó khi chúng tôi đã sẵn sàng, khi chúng tôi có đủ thời gian và nguồn lực chúng tôi bắt đầu. Cứ làm hoặc bỏ nó sang một bên, đánh giá lại xem nó có quan trọng không, hãy chắc chắn rằng bạn đã bắt đầu thói quen quan trọng đó.

Bảy bí quyết để thay đổi thói quen và cải thiện cuộc sống

1. Bí Quyết Số 1: Tin tưởng

Bạn cần tin rằng bạn có thể thay đổi thói quen của mình. Bạn sẽ thấy không có gì xảy ra trừ khi bạn tin rằng bạn có thể làm cho điều này thành công.

Có rất nhiều nghiên cứu đằng sau bí quyết cụ thể này được thực hiện bởi Tiến sĩ Bruce Lipton. Nghiên cứu của ông đã chỉ ra rằng khi bạn tin khi bạn thực sự tin vào điều gì đó thì cơ thể bạn sẽ thay đổi từ cấp độ tế bào.

Hãy nghĩ về điều đó, cơ thể của bạn sẽ thay đổi từ mọi tế bào. Vì vậy, không ai trước khi bạn bắt đầu thực hiện thói quen mới thay thế thói quen hiện có của bạn, bạn phải tin rằng bạn có thể làm cho việc này thành công.

2. Bí Quyết Số 2: Nụ Cười

Nghiên cứu đằng sau nụ cười cho thấy rằng khi chúng ta cười, chúng ta giải phóng hóa chất hạnh phúc của chính mình, cơ thể chúng ta giải phóng dopamine và dopamine làm cho chúng ta cảm thấy dễ chịu, khiến chúng ta cảm thấy tốt hơn.

Vì vậy, bạn hoặc không ai khác thực sự phải làm. Chúng ta không cần phải chạy đến hiệu thuốc để mua một số hóa chất hạnh phúc. Chỉ cần mỉm cười nhiều hơn và bạn cũng sẽ nhận được thêm một số dopamine, thậm chí thực sự thú vị đến mức kỳ lạ. Lý do chúng ta cười không phải vì ta hạnh phúc. Bạn biết bao nhiêu người trong chúng ta đang hạnh phúc. Bạn có hạnh phúc khi bạn mời thức dậy không. Đặc biệt là nếu bạn không ngủ đủ giấc nhưng lý do chúng ta làm vậy là vì biết rằng khi ta cười sẽ nhận được một số hóa chất hạnh phúc (dopamine), trong cơ thể sẽ giải phóng một số dopamine và ta sẽ cảm thấy tốt hơn. Cười sẽ làm cho cả ngày của chúng ta tốt hơn.

3. Bí quyết số 3: Ngay bây giờ

Đây là cái mà Tiến sĩ Karl Weick gọi là những chiến thắng nhỏ (small wins). Các chiến thắng nhỏ là công cụ mà nếu bạn muốn thiết lập một mục tiêu lớn, bạn sẽ bắt đầu với những chiến thắng nhỏ này.

Có một số công việc lớn mà bạn có thể muốn làm sẽ mất nhiều thời gian. Và vì điều đó, bộ não của bạn chỉ đơn giản là không thể tập trung vào nó bởi vì nó quá khó để làm. Vì vậy, hãy tập trung vào những chiến thắng nhỏ.

Một lần nữa, khi bạn nghĩ đến mục tiêu lớn của mình, hãy chia nó thành những chiến thắng nhỏ. Bộ não của bạn sẽ hoạt động theo cơ chế: bạn hoàn thành một điều gì đó thì bạn cũng sẽ nhận được nhiều dopamine hơn. Thêm một chút hóa chất hạnh phúc và điều này kết hợp với những thứ nhỏ nhặt sẽ giúp bạn thiết lập mục tiêu lớn của mình.

Tất cả những chiến thắng nhỏ này hàng trăm, hàng ngàn trận thắng nhỏ tạo nên kết quả cuối cùng đó là hoàn thành mục tiêu lớn của bạn.

4. Bí Quyết Số 4: Ý Chí

Dù bạn tin hay không thì ý chí cũng giống như một cơ bắp và khi tập thể dục, nó sẽ trở nên mạnh mẽ hơn. Vì vậy, để nâng cao khả năng tự chủ của bạn hoặc bạn cần rèn luyện ý chí, bạn cần phải nỗ lực.

Làm thế nào để chúng ta tăng cường ý chí của mình? Ý chí là một nguồn tài nguyên hữu hạn nhưng tin tốt là chúng ta có thể làm việc để tăng nó.

Có một nghiên cứu đặc biệt chỉ ra rằng nếu bạn làm việc gì đó với tay không thuận trong 21 ngày hoặc nhiều hơn là 30 ngày, bạn cũng sẽ tăng cường ý chí của mình. Tại sao? chúng ta sẽ không đi sâu nhiều mà chỉ đơn giản là vì bằng cách làm điều gì đó bạn chưa từng làm trước đây, bạn sẽ tạo ra một con đường thần kinh mới trong não của mình. Bằng cách tạo ra con đường thần kinh mới đó, về cơ bản bạn sẽ tăng sức mạnh ý chí của mình.

Bạn có thể thử những việc khác với điều kiện là bạn chưa làm bao giờ như ăn bằng tay không thuận, bạn có thể đi từng bước thay vì đi thang máy, bạn có thể ăn những món mà bạn chưa từng ăn bao giờ. Một lần nữa điều mà bạn chưa từng làm trước đây trong vòng 21 đến 30 ngày dựa trên nghiên cứu sẽ làm tăng sức mạnh ý chí của bạn.

5. Bí quyết số 5: 20 giây

Đó là bắt đầu một cái gì đó chưa đầy 20 giây, rất dễ thực hiện. Ví dụ: bạn muốn ăn một chút thức ăn ngon hơn, bạn muốn ăn một ít trái cây, đừng để chúng ở ngăn dưới cùng trong tủ lạnh, hãy để chúng cách bạn chưa đầy 20 giây trên bàn bếp.

Nếu bạn nghĩ về năng lượng kích hoạt này và làm thế nào bạn có thể áp dụng với nó. Hãy để tôi đưa ra một ví dụ nữa: giả sử bạn muốn bắt đầu tập thể dục, những gì bạn cần là một chút năng lượng kích hoạt thì hãy đặt đôi giày thể thao vào tối hôm trước bên giường của mình. Khi tôi bắt đầu tập thể dục vào sáng hôm sau, tôi thức dậy với đôi giày thể thao chỉ ở cách mình 20 giây để lấy nó mang vào. Đó là quy tắc kích hoạt năng lượng ý chí 20 giây, để rồi tôi nhận được một chút dopamine và bộ não của tôi thấy rằng thói quen này tốt. Cứ tiếp tục như thế vào ngày hôm sau nữa và nhiều ngày sau nữa. Bạn thấy đấy, đây là cách bạn xây dựng thói quen mới của mình.

6. Bí Quyết Số 6: Hỗ Trợ

Dựa trên rất nhiều nghiên cứu cho thấy có một đối tác chịu trách nhiệm (accountability partner), thì sẽ giúp bạn đạt được mục tiêu của mình. Ai đó sẽ giúp bạn duy trì thói quen đó. Ai đó đã làm điều đó trước đây, một người nào đó có động lực, không phải ai đó sẽ kéo bạn xuống. Đối tác chịu trách nhiệm là ai đó sẽ thúc đẩy bạn và giúp bạn với thói quen mới.

Ngay cả Tiến sĩ Martin Seligman, người mà chúng tôi gọi là người cha tâm lý học tích cực cũng có nhóm hỗ trợ riêng của mình và họ sẽ gọi cho nhau mỗi ngày vào cuối ngày để đảm bảo rằng họ đạt được 10000 bước, đó là số bước được khuyến nghị trong một ngày.

7. Bí Quyết Số 7: Cho Cả Thế Giới Biết

Bí quyết thứ bảy là cái mà tôi gọi là thông báo (announcements)¸ cho mọi người biết rằng bạn đang thực hiện thói quen mới của mình. Đưa nó lên trên diễn đàn thảo luận (forums), đưa nó trên Facebook Twitter, e-mail cho mọi người.

Và nếu không có gì khác, chỉ cần viết nó ra mảnh giấy ngay cả khi nó chỉ dành cho riêng bạn. Bởi vì chúng ta biết rằng viết ra giấy kích hoạt một con đường thần kinh đặc biệt sẽ giúp chúng ta thực sự thiết lập thói quen đó.

Vì vậy, bây giờ bạn đã biết thói quen mới của mình là gì, thì hãy thông báo cho cả thế giới biết, cả thế giới sẽ giúp bạn hiện thực hóa thói quen.

Resilience (kiên cường) là gì?

Một trong những chủ đề phổ biến nhất trong tâm lý học tích cực - cả trong bản thân lĩnh vực này và trong các cuộc thảo luận chính thống về các khái niệm tâm lý tích cực - là khả năng kiên cường. Về cơ bản, các nhà tâm lý học nói rằng khả năng kiên cường là quá trình chấp nhận tốt khi đối mặt với nghịch cảnh, chấn thương, bi kịch, các mối đe dọa và thậm chí là các nguồn căng thẳng quan trọng, chẳng hạn như vấn đề gia đình và các mối quan hệ, các vấn đề sức khỏe cấp cao hoặc căng thẳng ở nơi làm việc và về tài chính. Tóm lại, kiên cường có thể được định nghĩa là khả năng - và xu hướng - "hồi phục". "Hồi phục" là những gì chúng ta làm khi đối mặt với thất vọng và thất bại, có nghĩa là thay vì bị đánh gục hoặc để mọi thứ vùi dập chúng ta thì chúng ta tìm cách vươn lên từ đống tro tàn và trở lại mạnh mẽ hơn bao giờ hết.

Các loại khả năng kiên cường khác nhau

Theo Genie Joseph, giáo sư trợ giảng tại Đại học Chaminade ở Hawaii, và là người tạo ra chương trình Act Resilient, có ba loại khả năng kiên cường cơ bản.

1. Khả năng kiên cường tự nhiên

Khả năng kiên cường tự nhiên là sự kiên cường mà bẩm sinh bạn có được và khả năng kiên cường đến một cách tự nhiên. Đây là bản chất con người của bạn và sinh lực của bạn.

Những người có khả năng kiên cường bẩm sinh rất nhiệt tình với những trải nghiệm trong cuộc sống và họ rất vui khi được chơi, học hỏi và khám phá. Khả năng kiên cường tự nhiên cho phép bạn tiếp tục và cố gắng hết sức mình ngay cả khi bạn bị đánh gục và chệch hướng.

Một ví dụ về khả năng kiên cường tự nhiên là của trẻ nhỏ dưới bảy tuổi. Giả sử chúng không gặp phải chấn thương lớn nào trong đời, trẻ ở độ tuổi này thường có cách tiếp cận cuộc sống dồi dào và đầy cảm hứng.

2. Khả năng kiên cường thích ứng

Khả năng kiên cường thích ứng là loại thứ hai. Điều này cũng có thể được coi là ‘thử thách bằng lửa’. Điều này xảy ra khi hoàn cảnh khó khăn buộc bạn phải học hỏi, thay đổi và thích nghi. Học cách lăn lộn với những cú đấm của cuộc đời có thể giúp bạn xây dựng khả năng phục hồi và nhờ đó mà phát triển mạnh mẽ hơn.

3. Khả năng kiên cường phục hồi

Loại khả năng kiên cường thứ ba được gọi là khả năng kiên cường được phục hồi. Đây còn được gọi là khả năng kiên cường đã học được.

Bạn có thể học các kỹ thuật giúp xây dựng khả năng kiên cường và kết quả là khôi phục khả năng kiên cường tự nhiên mà bạn có khi còn nhỏ. Làm như vậy có thể giúp bạn đối phó với những tổn thương trong quá khứ, hiện tại và tương lai theo cách lành mạnh hơn.

Ngay cả khi môi trường bạn lớn lên không lý tưởng để phát triển khả năng phục hồi, thì vẫn chưa bao giờ là quá muộn. Tính cách kiên cường không phải là một đặc điểm tính cách: đó là một quá trình học tập năng động. Nói chung, đạt được khả năng kiên cường không đơn giản, nhưng nó trở nên dễ dàng hơn khi luyện tập.

Một điểm chính trong học tập khả năng kiên cường là đặt lại quan điểm. Trong những khoảnh khắc căng thẳng, có thể hữu ích nếu đặt tình huống cá nhân của bạn vào một bối cảnh lớn hơn và nắm bắt mức độ nghiêm trọng thực sự của nó hoặc sự thiếu hụt của nó.

10 yếu tố kiên cường hàng đầu đã được khoa học chứng minh

Từ cuốn sách được viết bởi Stephen Southwick và Dennis Charney có tên là Resilience the Science of Mastering the Greatest Life's Challenges, chúng ta sẽ thảo luận về 10 yếu tố hàng đầu đã được khoa học chứng minh, những đặc điểm đã được khoa học chứng minh của những người kiên cường.

Đầu tiên là sự lạc quan có cơ sở. Sự lạc quan có cơ sở là khi bạn đối mặt với một tình huống khó khăn, bạn không chỉ nói rằng mọi thứ sẽ ổn và dừng lại ở đó. Bạn thực sự muốn nhìn lại cuộc đời mình. Tìm một tình huống tương tự khi kết quả khác nhau. Và chỉ sau đó, khi nhìn lại, bạn nghĩ xem bạn đã làm gì để tạo ra một kết quả tốt hơn? Bởi vì rất có thể kết quả tốt hơn không chỉ xảy ra một lần và trong một tình huống nhất định.

Đặc điểm thứ hai của những người kiên cường là dám đối mặt với nỗi sợ hãi và cách học đối mặt với chúng.

Điều tiếp theo là một la bàn đạo đức. Nó thực sự là về con người của bạn, cái đức mà bạn có.

Yếu tố tiếp theo là tâm linh và tôn giáo. Một dạng tâm linh là thứ sẽ giúp chúng ta tăng mức độ kiên cường.

Yếu tố tiếp theo là sự hỗ trợ của xã hội. Khi chúng ta có những người xung quanh giúp đỡ chúng ta trong khoảng thời gian khó khăn đó, điều đó chắc chắn sẽ giúp chúng ta trở nên kiên cường hơn.

Hình mẫu hay một tấm gương tốt là nhân tố tiếp theo cực kỳ quan trọng. Hầu hết những người kiên cường đều có một hình mẫu, một người nào đó mà họ noi theo.

Thể lực sung mãn cũng là một trong những yếu tố chính tạo nên khả năng kiên cường. Cơ thể khỏe mạnh sẽ giúp tâm trí dẻo dai trước thách thức, khó khăn,

Rèn luyện trí não, thách thức bộ não của bạn làm những việc mà bạn chưa từng làm trước đây sẽ giúp bạn tăng cường ý chí kiên cường trước nghịch cảnh.

Linh hoạt với cảm xúc của chúng ta là một yếu tố khác để phục hồi. Chúng ta cần học cách xử lý mọi loại cảm xúc. Tất cả chúng đều quan trọng và có vị trí của riêng chúng cho dù là buồn, tức giận, khó chịu, bực mình.

Cuối cùng là ý nghĩa và mục đích. Điều quan trọng là bạn phải tìm thấy ý nghĩa và mục đích trong hầu hết mọi việc bạn làm cho dù là những việc nhỏ nhặt nhất. Đây là động lực để bạn tiếp tục khả năng kiên cường.

Mindfulness (tỉnh thức) là gì?

Ngày nay, bất kể bạn mở TV, radio, báo chí, Internet, tất cả mọi người đều nói về tỉnh thức. Tuy nhiên, nó thực sự có nghĩa là gì? Và chúng ta định nghĩa thế nào về tỉnh thức? Hãy bắt đầu với một định nghĩa của Tiến sĩ Jon Kabat Zinn: Tỉnh thức là sự chú ý theo một cách cụ thể có mục đích trong thời điểm hiện tại và không phán xét nó. Trong thực tế, chúng ta biết rằng tâm trí của mình hầu hết thời gian quay đi quay lại giữa quá khứ mà chúng ta không thể thay đổi và tương lai mà nó chưa đến. Theo đó chúng ta dành rất ít thời gian ở thời điểm hiện tại. Vì vậy tỉnh thức có nghĩa là bạn kết nối bản thân với những khoảnh khắc mình đang sống, bất kể đó là những khoảnh khắc tốt hay xấu. Thực sự chấp nhận chúng như chúng chính là, không cố gắng thay đổi bất cứ điều gì, chỉ chấp nhận những khoảnh khắc trong cuộc sống của bạn và chấp nhận bản thân bạn là chính bạn, không có gì khác biệt, là chính mình; nhận thức được hành vi của mình nhiều nhất có thể, thì đó là tỉnh thức.

Mối liên hệ giữa Tỉnh thức và Đạo Phật

Một trong những lý do Tiến sĩ Jon Kabat-Zinn được biết đến rộng rãi với khái niệm tỉnh thức là bởi vì ông ấy thường được cho là đã “thể hiện lại các thực hành chiêm niệm Phật giáo vào thế tục gần 40 năm trước” (Booth, 2017). Chỉ từ câu này thôi, chúng ta đã biết được hai điều. Thứ nhất, thực hành tỉnh thức đã có từ rất lâu. Thứ hai, chúng ta có thể thấy mức độ phổ biến hiện tại của tỉnh thức ở thế giới. Vậy chính xác thì chúng ta đã lấy gì từ Phật giáo?

1. Nhận biết tâm thức

Một trong những lời dạy của Đức Phật là với tư cách là con người, chúng ta tạo ra đau khổ và các vấn đề trong tâm trí của chính mình. Người ta tin rằng ý thức của chúng ta về ‘bản thân’, hay chúng ta là ai, bị ảnh hưởng nặng nề bởi các hoạt động như chủ nghĩa bản ngã, chấp trước và phân biệt đối xử.

Khi chúng ta thực hành suy nghĩ mà không phán xét, chúng ta có thể khám phá thêm về động cơ, cảm xúc và phản ứng của mình, đồng thời trở nên hiểu biết hơn (Fronsdal, 2004; Dharmanet.org, 2019). Có nghĩa là, chúng ta thậm chí có thể trở nên hòa hợp với những gì chúng ta đang nghĩ về, với trọng tâm bao quát là "biết", thay vì phán xét.

2. Rèn luyện trí óc

Như bạn có thể đã đoán, nhận thức này là một phần của khả năng mạnh mẽ để đào tạo và hình thành tâm trí của chúng ta. Khi chúng ta hiểu rõ hơn về suy nghĩ, cảm xúc và động lực của mình, cùng với những thứ khác, chúng ta có thể khám phá những cách để trở nên “tử tế hơn, tha thứ hơn và rộng rãi hơn với bản thân” (Fronsdal, 2006).

Chúng ta có thể nuôi dưỡng khả năng để được thoải mái hơn bất chấp những gì đang xảy ra xung quanh chúng ta, nuôi dưỡng sự phát triển của “lòng rộng lượng, đức tính đạo đức, lòng dũng cảm, sự sáng suốt và khả năng giải phóng sự vướng víu trong tâm trí” (Fronsdal, 2006).

3. Giải phóng tâm trí

Giải phóng tâm trí dựa trên ‘khả năng giải phóng sự vướng víu’ vừa được đề cập ở trên. Không phán xét là một phần lớn của triết học Phật giáo, và mục đích thứ ba là để thực hành nó với chính mình. Chúng ta tách ra khỏi những suy nghĩ và thực hành không có lợi mà chúng ta đang bám vào, chẳng hạn như giận dữ, phán xét và những ‘phiền não ghé thăm’ khác (Goldstein, 1995; Sanivarapu, 2016).

Điều này giúp chúng ta nhìn rõ ràng, để cho những cảm xúc không mong muốn đi qua, và vẫn thư thái trong khi mở lòng mình với những gì tích cực hơn. Nếu điều này nghe có vẻ như một điều gì đó có lợi cho bạn, bạn có thể muốn biết rằng cũng có những lợi ích đã được chứng minh bằng thực nghiệm của việc thực hành tỉnh thức.

Cách thực hành tỉnh thức trong cuộc sống

Mọi người ngày nay đều nói về tỉnh thức và bảo chúng ta hãy tỉnh thức. Nhưng tại sao? Những lợi ích là gì? Chúng ta có cần phải luôn lưu tâm không? Và vấn đề ở đây còn là rất ít người cho chúng ta biết cách biến nó thành một thực hành. Làm thế nào để chúng ta biến nó thành một thói quen? Suy cho cùng, làm việc tỉnh thức không phải là chuyện một sớm một chiều. Đó thực sự là một cuộc hành trình trọn đời. Đó là kết hợp giữa thói quen và tỉnh thức, làm thế nào để kết hợp hai điều này và tận dụng tốt nhất khả năng của cả hai.

Có một điều mà không thấy nói nhiều trong các lý thuyết về tỉnh thức, đó là tỉnh thức là ở trong thời điểm hiện tại hoặc đơn giản hơn là hiện hữu trong khoảnh khắc hiện tại thay vì hành động. Hiện hữu trong hiện tại hoàn toàn khác với làm gì đó trong hiện tại và có thể mang lại nhiều lợi ích: ít chấn thương hơn, mối quan hệ tốt hơn, thành công trong công việc, nâng cao tinh thần và còn nhiều lợi ích khác nữa.

Nhiều người trong chúng ta cho rằng đa nhiệm là điều mà tất cả chúng ta nên làm. Và nghiên cứu cho thấy rõ ràng rằng đa nhiệm không tốt cho chúng ta. Nó không tốt cho não của chúng ta. Và nó làm cho chúng ta kém hiệu quả hơn. Tập trung vào nhiệm vụ trước mắt giúp chúng ta làm việc hiệu quả. Khi chúng ta đang thực sự hòa mình vào dòng chảy (flow) của Tiến sĩ Mihaly, chúng tôi làm việc hiệu quả hơn, hạnh phúc hơn, cải thiện sức khỏe tổng thể của mình khi được ở một trạng thái được tham gia hoàn toàn. Như Tiến sĩ Todd Ben-Shahar đã định nghĩa đó là thiền trong hành động. Nó tương tự như thiền, bạn tập trung vào hơi thở của mình, khi bạn đang trong dòng chảy, bạn hoàn toàn tập trung vào những gì bạn đang làm.

Vì vậy, cũng giống như bất cứ điều gì khác, cũng như bất cứ thói quen nào khác trong cuộc sống, để được tốt hơn trong tỉnh thức, chúng ta cần phải thực hành. Thực hành là cách duy nhất để làm điều đó.

10 lời khuyên để thực hành tỉnh thức

1. Dành một vài phút để ý thức về hơi thở của bạn.

2. Ghi lại bất cứ điều gì bạn đang tham gia hoạt động nào đó. Trong khi bạn đang ngồi, ăn uống hoặc thư giãn, các giác quan của bạn — không phải suy nghĩ — nói với bạn điều gì?

3. Nếu bạn đang đi đâu đó, hãy tập trung vào ở đây và ngay bây giờ. Thay vì để bộ não của bạn chìm đắm trong suy nghĩ, hãy đưa chúng trở lại hành động thể chất là đi bộ. Bạn cảm thấy thế nào?

4. Bạn không cần phải làm điều gì đó mọi lúc. Không sao chỉ cần hiện hữu trong khoảnh khắc đó là được.

5. Nếu bạn nhận thấy mình đang quay đầu lại với suy nghĩ, chỉ cần tập trung một lần nữa vào hơi thở của bạn.

6. Hiểu rằng các quá trình tinh thần của bạn chỉ là những suy nghĩ; chúng không nhất thiết phải đúng, cũng như không yêu cầu bạn thực hiện hành động.

7. Hãy thử nghe theo một cách hoàn toàn không phán xét.

8. Bạn có thể nhận thấy rằng một số hoạt động nhất định khiến bạn mất tập trung. Đây là những cơ hội tuyệt vời để thực hành nhận thức nhiều hơn. Bạn đang làm gì hoặc đang trải nghiệm điều gì?

9. Dành chút thời gian để tận hưởng thiên nhiên.

10. Hãy để bản thân nhận ra khi tâm trí bạn quay lại với sự phán xét. Hãy nhớ rằng, điều này là tự nhiên và không nhất thiết phải là một phần của ‘bản thân’ của bạn.

Emotional Intelligence (trí tuệ cảm xúc) là gì?

Rút ra từ nhiều nguồn khác nhau, một định nghĩa đơn giản về trí tuệ cảm xúc (còn được gọi là Chỉ số cảm xúc, hoặc EQ) mô tả khả năng theo dõi cảm xúc của chính bạn cũng như cảm xúc của người khác, để phân biệt và gắn nhãn các cảm xúc khác nhau một cách chính xác và sử dụng thông tin cảm xúc để hướng dẫn suy nghĩ và hành vi của bạn và ảnh hưởng đến những người khác (Goleman, 1995; Mayer & Salovey, 1990). Trí tuệ cảm xúc là những gì chúng ta sử dụng khi chúng ta đồng cảm với đồng nghiệp của mình, trò chuyện sâu sắc về mối quan hệ của chúng ta với những người quan trọng và cố gắng quản lý một đứa trẻ ngỗ ngược hoặc quẫn trí. Nó cho phép chúng ta kết nối với những người khác, hiểu bản thân mình hơn và sống một cuộc sống đích thực, lành mạnh và hạnh phúc hơn. Mặc dù có nhiều loại trí thông minh và chúng thường được kết nối với nhau, nhưng có một số khác biệt rất đáng kể giữa chúng.

Hiểu thêm về Trí tuệ cảm xúc

Thuật ngữ trí tuệ cảm xúc được tạo ra bởi các nhà nghiên cứu Peter Salavoy và John Mayer. Sau đó, nó được phổ biến rộng rãi đến công chúng vào giữa những năm 90 bởi một cuốn sách có tên Trí tuệ cảm xúc do Daniel Goleman viết. Nhiều người tin rằng trí thông minh, hay chỉ số IQ, là yếu tố quyết định thành công. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã bối rối khi nghiên cứu phát hiện ra rằng những người có chỉ số IQ trung bình làm tốt hơn những người có chỉ số IQ cao hơn 70%. Cuối cùng, sau nhiều thập kỷ nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng trí tuệ cảm xúc, được gọi là EQ, là mối liên kết còn thiếu — yếu tố quan trọng để xác định thành công lâu dài của một người.

Trí tuệ cảm xúc có hai thành phần chính: 1. Kỹ năng nội tâm (năng lực cá nhân) 2. Kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân (năng lực xã hội)

Trí thông minh nội tâm là khả năng bạn nhận thức được tâm trạng, cảm xúc và động cơ của chính mình và có thể quản lý hoặc chuyển hướng chúng và hành vi của bạn. Điều này cũng đòi hỏi bạn phải linh hoạt, suy nghĩ trước khi phản ứng, cởi mở để thay đổi và biết các cảm xúc của bạn ảnh hưởng đến người khác thế nào.

Mặt khác, trí thông minh giữa các cá nhân bao gồm nhận thức xã hội và khả năng quản lý các mối quan hệ của bạn. Nói cách khác, bạn có thể hiểu tâm trạng, hành vi và động cơ của người khác để phát triển sự hiểu biết về cốt lõi của một vấn đề. Nó cũng đề cập đến khả năng của bạn trong việc quản lý và ảnh hưởng đến cảm xúc của người khác và tương tác thành công bằng cách đồng cảm với mọi người và có thể phản ứng và đối xử với mọi người theo phản ứng của họ. Kỹ năng giữa các cá nhân giúp mọi người xây dựng mối quan hệ, tìm thấy điểm chung và kết nối với những người khác. Hãy nhớ rằng 80% giao tiếp là không lời, vì vậy khả năng đọc được các sắc thái tinh tế trong hành động của người khác giúp chúng ta hiểu rõ hơn về suy nghĩ và cảm xúc của họ.

Một số người được sinh ra với mức độ EQ cao hơn; tuy nhiên, bất kỳ ai cũng có thể học các kỹ năng và phát triển trí tuệ cảm xúc cao hơn trong suốt cuộc đời của họ. Điều cho phép chúng ta học và tích hợp các kỹ năng trí tuệ cảm xúc là tính dẻo của não, là khả năng thay đổi và thích ứng của não bằng cách phát triển các kết nối thần kinh mới. Trên thực tế, bạn có thể mất một nửa bộ não của mình, và với sự huấn luyện và điều trị, nửa bộ não còn lại của bạn có thể tự phục hồi để thiết lập lại hầu hết các khả năng đã mất.

Tuy nhiên, việc tua đi tua lại bộ não của bạn cần thời gian và khả năng thực hành các kỹ năng mới nhiều lần. Phát triển EQ của bạn đòi hỏi sự giao tiếp giữa hai phần của não: hệ thống limbic, hoặc trung tâm cảm xúc và vỏ não trước trán của bạn, hoặc trung tâm tư duy lý trí. Chúng ta sẽ nói thêm về cách thức hoạt động của điều này sau, nhưng hiện tại điều quan trọng cần biết là EQ giống như một cơ bắp — bạn càng sử dụng nhiều kỹ năng, nó sẽ càng phát triển. Bằng cách phát triển nhận thức về cảm xúc, bạn sẽ phát triển khả năng kiểm soát cảm xúc của chính mình cũng như ảnh hưởng đến cảm xúc của người khác. Điều này sẽ dẫn đến cải thiện khả năng giải quyết vấn đề, suy nghĩ sáng tạo, phát triển các mối quan hệ, tránh căng thẳng và xung đột, và trên hết là tận hưởng cuộc sống nhiều hơn.

Tỉnh thức tạo ra trí tuệ cảm xúc thế nào

Theo Peerayuth Charoensukmongkol (2015) trong bài báo của ông “Lợi ích của thiền chánh niệm đối với trí tuệ cảm xúc, hiệu quả tổng quát của bản thân và căng thẳng nhận thức”, tỉnh thức giúp thể hiện trí tuệ cảm xúc theo ba cách chính:

Nó cải thiện khả năng thấu hiểu cảm xúc của chính bạn.

Nó giúp bạn học cách nhận biết cảm xúc của những người khác xung quanh bạn.

Nó củng cố khả năng chi phối và kiểm soát cảm xúc của bạn.

Ông cũng lưu ý rằng tỉnh thức cải thiện khả năng sử dụng cảm xúc của một người một cách hiệu quả vì nó giúp họ xác định cảm xúc nào có lợi cho các hoạt động nhất định.

Cảm xúc tích cực có thể có giá trị trong nhiều trường hợp, tuy nhiên có một số tình huống mà cảm xúc tiêu cực đáng tin cậy hơn. Nếu bạn có một số nhiệm vụ cần thực hiện, việc sử dụng các kỹ thuật tỉnh thức có thể giúp bạn tiếp cận công việc một cách đúng đắn với khung tâm trí phù hợp.

Giả sử bạn nhận thấy rằng bạn đang trải qua những cảm xúc tiêu cực vào thời điểm mà bạn cần phải làm việc hiệu quả. Thực hành tỉnh thức có thể giúp ích vào thời điểm đó bằng cách giúp bạn nhận thức được trạng thái cảm xúc hiện tại của mình.

Có lẽ tại thời điểm đó, bạn không thể làm việc hiệu quả được: cảm xúc của bạn hỗn loạn và bạn cảm thấy lo lắng. Nếu bạn cố gắng làm việc hiệu quả vào thời điểm này, kết quả công việc của bạn rất có thể sẽ bị ảnh hưởng và bạn có thể cảm thấy căng thẳng hơn nữa.

Thay vào đó, bạn có thể tạm dừng công việc (thậm chí trong thời gian ngắn) và thực tỉnh thức thân mật để ghi nhận cảm xúc của mình. Sau một vài phút lưu tâm, bạn có nhiều khả năng áp dụng và quản lý cảm xúc của mình một cách hiệu quả, điều này sẽ cải thiện năng suất của bạn khi bạn trở lại làm việc.

Lần tới khi bạn nhận thấy những cảm xúc của mình gây ra sự phá hoại trong các hoạt động hàng ngày của bạn hoặc làm gián đoạn các tương tác của bạn với người khác, hãy cho phép tỉnh thức xuất hiện. Bạn có thể ngạc nhiên về phản ứng của mình, tăng cường nhận thức về bản thân và cảm giác kiểm soát mới.

Goal (mục tiêu) là gì?

Bạn có bao giờ cảm thấy như mình đang mộng du trong suốt cuộc đời mà không có ý tưởng thực sự về những gì bạn muốn không? Hoặc có lẽ bạn biết chính xác những gì bạn muốn đạt được, nhưng không biết làm thế nào để đạt được điều đó. Đó là lý do cho việc đặt ra mục tiêu. Mục tiêu là bước đầu tiên để lập kế hoạch cho tương lai và đóng một vai trò cơ bản trong việc phát triển các kỹ năng trong các khía cạnh khác nhau của cuộc sống, từ công việc đến các mối quan hệ và mọi thứ liên quan. Chúng là mục tiêu mà chúng ta nhắm đến. Hiểu được tầm quan trọng của các mục tiêu và các kỹ thuật liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu có thể đạt được sẽ mở đường cho sự thành công. Như theo lời của Pablo Picasso: “Mục tiêu của chúng ta chỉ có thể đạt được thông qua phương tiện của một kế hoạch, trong đó chúng ta phải nhiệt thành tin tưởng, và theo đó chúng ta phải hành động mạnh mẽ. Không có con đường nào khác dẫn đến thành công.”

Thiết lập mục tiêu với hạnh phúc trong tâm trí

A trong Happiness Model - perma là viết tắt của thành tựu. Thành tựu sẽ cải thiện sức khỏe tổng thể của chúng ta và giúp chúng ta trở nên hạnh phúc hơn. Đó là lý do tại sao chúng ta phải đặt ra các mục tiêu cho mình.

Thiết lập Mục tiêu với Hạnh phúc trong tâm trí, bạn sẽ có thể đạt được kết quả tốt hơn nhiều bằng cách sử dụng phương pháp này thay vì chỉ có kế hoạch và mục tiêu và đánh dấu vào danh sách của mình. Bất kể bạn gặp phải bao nhiêu trở ngại trên con đường dẫn đến thành công, con đường thay vì thành công chính là thứ cải thiện hạnh phúc và sức khỏe tổng thể của chúng ta.

Giới thiệu nhanh với các bạn về mục tiêu Kaizen, trong tiếng Nhật: K là viết tắt của thay đổi và Zen có nghĩa là tốt. Có ba nguyên tắc Kaizen.

Đầu tiên là quá trình và kết quả. Ý tưởng ở đây là chúng ta sẽ tập trung vào quá trình đạt được mục tiêu và vui vẻ trong quá trình đạt được mục tiêu cũng như khi đạt được mục tiêu của mình.

Nguyên tắc thứ hai là tập trung vào bức tranh lớn. Khi nhìn vào mục tiêu của mình, chúng ta cần nghĩ về bức tranh toàn cảnh của mục tiêu đó là gì? Tại sao tôi làm điều này?

Và nguyên tắc thứ ba là không phán xét. Thông thường chúng ta đánh giá người khác, nhưng chúng ta cũng đánh giá bản thân khi chúng ta trải qua quá trình đạt được mục tiêu của mình. Nếu chúng ta phán xét, chúng ta sẽ không thích quá trình này. Và chúng ta thậm chí có thể không đạt được mục tiêu của mình vì điều đó. Vì vậy, thay vào đó, chúng tôi tập trung vào những chiến thắng nhỏ và tận hưởng quá trình này. Những chiến thắng nhỏ này giúp chúng ta thiết lập một mục tiêu lớn, giúp chúng ta giải phóng dopamine, chất hóa học hạnh phúc đó vào cơ thể và do đó làm cho chúng ta hạnh phúc hơn và như chúng ta biết những người hạnh phúc đều thành công khi đạt được mục tiêu của họ.

Các mục tiêu tự phù hợp

Nghiên cứu được thực hiện bởi Kennon Sheldon và Andrew Elliott nói về những gì họ gọi là các mục tiêu tự phù hợp. Nghiên cứu này dựa trên 2 thực tế: Thứ nhất, mọi người đặt mục tiêu nhưng không thực hiện theo. Thứ hai, mọi người đạt được mục tiêu nhưng không hạnh phúc hơn trước.

Tại sao vậy? Thông thường mục tiêu của chúng ta dựa trên các yếu tố bên ngoài. Hầu hết chúng ta đặt ra mục tiêu bởi vì chúng ta được bảo rằng chúng ta cần phải làm điều đó, bởi vì cha mẹ chúng ta muốn chúng ta làm điều này, bởi vì giáo viên của chúng ta, người quản lý của chúng ta nói rằng đó là điều tốt để làm, bởi vì hàng xóm của chúng ta có thứ mà chúng ta muốn có. Cứ như thế. Vì vậy, đó là những mục tiêu được thúc đẩy bởi áp lực môi trường chứ không phải là các mục tiêu đích thực từ bên trong.

Nhưng điều chúng ta thực sự cần tập trung là sự hài lòng bên trong. Chúng ta nói về mục tiêu nội tại, vậy mục tiêu bên trong là gì, là khi bạn nghĩ về: Tôi là ai, đam mê thực sự của tôi là gì? điều gì sẽ cải thiện sức khỏe và hạnh phúc của tôi và từ đó sẽ làm cho tôi thành công hơn. Những gì chúng ta thực sự muốn so với những mục tiêu bên ngoài, đó là những gì người khác muốn chúng ta làm, đảm bảo rằng ước mơ của chúng ta phù hợp với giá trị và ý nghĩa của chúng ta. Đừng bỏ qua các mục tiêu nội tại và theo đuổi các mục tiêu nội tại vì điều đó sẽ giúp chúng ta trở nên hạnh phúc hơn và cải thiện sức khỏe tổng thể của chúng ta.

Đó thực sự là về bạn. Điều gì sẽ làm cho bạn hạnh phúc? Điều gì sẽ làm cho bạn cảm thấy tốt hơn? Vì vậy, đó là những mục tiêu tự phù hợp và nội tại. Vậy bạn đang làm gì khác biệt dựa trên những gì bạn đã học được cho đến nay? Và khi chúng ta tiếp tục. Luôn tự hỏi bản thân một câu hỏi. Tôi đang làm gì khác biệt?

Gratitude (biết ơn) là gì?

“Hãy trau dồi thói quen biết ơn mọi điều tốt đẹp đến với bạn và liên tục cảm ơn. Và bởi vì tất cả mọi thứ đã góp phần vào sự phát triển của bạn, bạn nên bao gồm tất cả mọi thứ trong lòng biết ơn của mình”. Ralph Waldo Emerson đưa ra một lời giới thiệu hữu ích về việc thực hành lòng biết ơn có thể trông như thế nào. Biết ơn là một cảm xúc tương tự như sự đánh giá cao, và nghiên cứu tâm lý học tích cực đã tìm ra lý do về mặt não bộ tại sao rất nhiều người có thể hưởng lợi từ thực hành chung này để bày tỏ sự cảm ơn đối với cuộc sống của chúng ta, ngay cả trong thời gian thử thách và thay đổi. Biết ơn được coi vừa là một trạng thái vừa là một đặc điểm. Trạng thái của lòng biết ơn được hiểu là một cảm xúc xã hội tích cực được trải qua khi cho đi một hành động tử tế hoặc một sự hào phóng nào đó mà không cần đáp đền. Biết ơn cũng được coi là một cảm xúc phức tạp, đòi hỏi cấp độ cao và sự tinh tế trong nhận thức, cụ thể hơn là khả năng phân biệt bản thân với người khác và xây dựng hành động cho đi (của người cho) và không cần đáp trả (từ người nhận).

Tại sao lòng biết ơn quan trọng ?

Chúng ta sẽ đề cập đến những lý do tại sao lòng biết ơn lại quan trọng đối với hạnh phúc của chúng ta, biết ơn có rất nhiều lợi ích.

Có một ví dụ đơn giản về lòng biết ơn như sau: chúng ta không biết ơn sức khỏe cho tới khi chúng ta bị bệnh. Hoặc chúng ta không bao giờ biết ơn Google phải không vì đây là công cụ tìm kiếm phổ biến nhất trên thế giới mà mặc nhiên ai cũng nghĩ chúng ta xứng đáng được sử dụng. Nhưng bạn sẽ thấy biết ơn Google nếu bạn biết đến câu chuyên sau, câu chuyện “Tìm mẹ” của doanh nhân người Ấn Độ Saroo Brierley nhờ công nghệ Google Earth đã được chuyển thể thành bộ phim Lion. Đây là câu chuyện từng gây xôn xao dư luận ở cả Australia lẫn Ấn Độ hồi năm 2011, hành trình trở về của Saroo vừa là câu chuyện cảm động về tình cảm gia đình, vừa là bài học đậm chất nhân văn về sự sẻ chia và tình yêu thương vượt qua ranh giới địa lý, sắc tộc. Và không thể không biết ơn công nghệ của Google, với sức mạnh công nghệ từ phần mềm bản đồ Google Earth, chàng trai quyết tâm lần theo những mảnh vụn ký ức về cung đường định mệnh năm xưa, với hy vọng tìm thấy mẹ đẻ, tìm thấy anh trai, tìm thấy quê hương.

Nghiên cứu được thực hiện bởi Robert Emmons từ Đại học California và Michael McCullough từ Đại học Miami đã công bố kết quả trong bài báo có tên “Đếm phước lành so với gánh nặng”. Một cuộc điều tra thực nghiệm về lòng biết ơn và hạnh phúc chủ quan trong cuộc sống hàng ngày. Nghiên cứu này đã diễn ra trong khoảng thời gian 10 tuần và những người tham gia báo cáo hàng tuần.

Kết quả thực sự tuyệt vời. Nhóm số một, nhóm được yêu cầu viết về những điều họ biết ơn khi so sánh với hai nhóm khác cảm thấy tốt hơn về cuộc sống nói chung và đã tăng mức độ lạc quan của họ. Họ cho biết ít ốm hơn hai nhóm còn lại, và nhiều người bắt đầu tập thể dục và thực hiện một số thói quen tích cực khác.

Về cơ bản, mọi người nhận được lợi ích lâu dài bằng cách biết ơn. Và đó thực sự là điều chúng ta quan tâm, một hạnh phúc lâu dài và cải thiện sức khỏe tổng thể.

Với tất cả những lợi ích của lòng biết ơn, câu hỏi tiếp theo của bạn có lẽ là "Làm thế nào để làm điều đó?". Có một thứ gọi là “unexpected kindness”, tạm định nghĩa là “cho mà không đắn đo”, cho đi lòng tốt và không cần đáp đền một cách tự nhiên như được kích hoạt từ tâm là đỉnh cao của việc thực hành lòng biết ơn. Lý giải của chân lý này rất đáng suy ngẫm: khi chúng ta biết ơn những gì chúng ta có, chúng ta có nhiều khả năng thực hiện một hành động tử tế bất ngờ; và khi bạn thực hiện một hành động tử tế bất ngờ, điều này một lần nữa được kết nối với lòng biết ơn, bạn không chỉ giúp đỡ người khác, mà một cách trung thực, quan trọng hơn là bạn đang giúp đỡ chính mình. Phải không? Do đó, hãy tử tế và thực hiện những sự tử tế bất ngờ này sẽ giúp ích cho chính bạn, chứ không chỉ là giúp cho người được giúp mà còn giúp bạn trở nên hạnh phúc hơn và cải thiện sức khỏe tổng thể.

Lợi ích của việc thể hiện lòng biết ơn

Chúng ta thường thể hiện lòng biết ơn của mình đối với người khác khi chúng ta cảm thấy mắc nợ họ, khi chúng ta nhận được lợi ích từ hành động của họ và khi chúng ta muốn thể hiện tình cảm của mình đối với họ.

Thể hiện lòng biết ơn đôi khi là một điều bắt buộc hoặc được mong đợi, nhưng đôi khi, một lời “cảm ơn” tự phát đối với người đã vô tình tạo nên ngày của chúng ta. Trong hầu hết các trường hợp, chúng ta thể hiện lòng biết ơn khi mang những tình cảm tốt đẹp mà chúng ta đã dành tặng cho người tặng.

Mặc dù thật đáng ngưỡng mộ khi muốn chia sẻ lòng biết ơn và những cảm xúc tốt đẹp của mình với người khác, nhưng hiếm khi chúng ta dừng lại để suy nghĩ về những gì chúng ta mang lại cho người khác lòng biết ơn của chúng ta. Hóa ra, nó có tác dụng khá nhiều đối với não bộ và sức khỏe tinh thần của chúng ta. Nghiên cứu cho thấy lòng biết ơn có thể:

+Giúp bạn kết bạn. Một nghiên cứu cho thấy rằng cảm ơn một người quen mới khiến họ có nhiều khả năng tìm kiếm một mối quan hệ lâu dài hơn với bạn.

+Cải thiện sức khỏe thể chất của bạn. Những người thể hiện lòng biết ơn cho biết ít đau nhức hơn, cảm thấy khỏe mạnh hơn, tập thể dục thường xuyên hơn và khám bác sĩ thường xuyên hơn những người không.

+Cải thiện sức khỏe tâm lý của bạn. Những người biết ơn được hưởng phúc lợi và hạnh phúc cao hơn và giảm các triệu chứng trầm cảm.

+Tăng cường sự đồng cảm và giảm bớt sự hung hăng. Những người thể hiện lòng biết ơn của họ ít có xu hướng trả thù người khác và có nhiều khả năng cư xử theo cách xã hội, nhạy cảm và đồng cảm.

+Cải thiện giấc ngủ của bạn. Thực hành lòng biết ơn thường xuyên có thể giúp bạn ngủ lâu hơn và ngon hơn.

+Nâng cao lòng tự trọng của bạn. Những người biết ơn đã nâng cao lòng tự trọng, một phần là do họ có khả năng đánh giá cao thành quả của những người khác.

+Tăng trí lực. Những người biết ơn có lợi thế trong việc vượt qua chấn thương và nâng cao khả năng phục hồi, giúp họ hồi phục sau những tình huống căng thẳng cao độ. (Morin, 2014).

Khi biết ơn những gì chúng ta có, chúng ta có nhiều khả năng thực hiện một hành động tử tế bất ngờ. Khi bạn thực hiện một hành động tử tế bất ngờ, điều này một lần nữa được kết nối với lòng biết ơn, bạn không chỉ giúp đỡ người khác mà còn một cách trung thực, thậm chí quan trọng hơn, bạn đang giúp bản thân trở nên hạnh phúc hơn và cải thiện sức khỏe tổng thể của mình.

góc khách hàng